Đánh giá đáp ứng giãn mạch qua trung gian dòng chảy (FMD) bằng kỹ thuật siêu âm động mạch cánh tay trên đối tượng tiền đái tháo đường

ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG GIÃN MẠCH QUA TRUNG GIAN DÒNG
CHẢY (FMD) BẰNG KỸ THUẬT SIÊU ÂM ĐỘNG MẠCH CÁNH TAY
TRÊN ĐỐI TƯỢNG TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG

Đỗ Trung Quân, Lâm Mỹ Hạnh

Đại Học Y Hà Nội

 ABSTRACT

Objective: to assess brachial artery flow-mediated dilation (FMD) by ultrasound in prediabetic patients.   Subjects: 101 prediabetic patients and 32 normal in outpatient deparment, Bach Mai hospital.   Method: cross-sectional study.   Results: the mean age in prediabetic patient group ís 48,65 ± 8,42, the propotion of male is 45,5% and female is 54,5%. In prediabetic patient group, FMD of female patient (7,79 ± 4,03%) is not different from male patient (7,12 ± 3,13%), and FMD(%) decrease along with age group. FMD is highest in intolerance glucose patients (8,83 ± 3,50) and lowest in impaired fasting blood glucose (6,32 ± 2,60). There is a sinificant difference between FMD in prediabetic patients group  and control group at the age group of 30-39 and 40-49

Key words: brachial artery flow-mediated dilation, prediabetes

Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Trung Quân

Ngày nhận bài: 1.1.2016

Ngày phản biện khoa học: 15.1.2016

Ngày duyệt bài: 1.2.2016

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh đái tháo đường, đặc biệt là đái tháo đường typ 2 là một vấn đề xã hội  lớn, được coi là đại dịch của thế kỷ 21. Tiền đái tháo đường được coi như là một yếu tố nguy cơ cao của đái tháo đường type 2 và cũng có thể gây nên các biến chứng vi mạch như bệnh võng mạc, bệnh thận, bệnh thần kinh và bệnh tim mạch. Phần lớn (trên 70%) những người bị tiền đái tháo đường có thể tiến triển thành đái tháo đường type 2 sau 10 năm [1][2]. Xơ vữa động mạch là nguyên nhân của các biến cố tim mạch thường gặp như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, bệnh lý mạch máu ngoại biên [3][4]. Mặc dù căn nguyên và các yếu tố nguy cơ gây xơ vữa động mạch trên bệnh nhân đái tháo đường còn nhiều điểm chưa sáng tỏ, song gần đây nhiều nghiên cứu đã chứng minh rối loạn chức năng nội mạc là yếu tố sớm, quan trọng gây xơ vữa động mạch [5],[6]. Phương pháp siêu âm tần số cao khảo sát động mạch cánh tay khi làm nghiệm pháp xung huyết để đánh giá sự giãn mạch qua trung gian dòng chảy phụ thuộc nội mạc là phương pháp được sử dụng nhiều nhất hiện nay và được xem là dấu hiệu chỉ điểm của bệnh mạch máu ở giai đoạn sớm. Tuy nhiên những nghiên cứu áp dụng phương pháp siêu âm này để đánh giá chức năng nội mạc trên bệnh nhân tiền đái tháo đường không nhiều, đặc biệt ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài này với
mục tiêu:

Đánh giá đáp ứng giãn mạch qua trung gian dòng chảy (FMD) bằng kỹ thuật siêu âm động mạch cánh tay khi làm nghiệm pháp gây xung huyết ở nhóm người “bình thường” và nhóm bệnh nhân tiền đái tháo đường.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: 101 đối tượng tiền đái tháo đường theo tiêu chuẩn ADA 2013 (không sử dụng tiêu chuẩn HbA1c) và 32 người bình thường đến khám tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3/2014 đến tháng 8/2014.

* Nhóm tiền đái tháo đường:

Tiêu chuẩn lựa chọn: Đối tượng thoả mãn ít nhất 1 trong các tiêu chuẩn sau theo ADA 2013 (không sử dụng tiêu chuẩn HbA1c):

+ Rối loạn dung nạp glucose (IGT): Nếu mức glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp tăng glucose máu đường uống từ 7,8 mmol/l (140 mg/dl) đến 11,0 mmol/l (199 mg/dl) và glucose huyết tương lúc đói <7,0 mmol/l (126 mg/dl).

+ Rối loạn glucose máu lúc đói (IFG): nếu lượng glucose huyết tương lúc đói (sau ăn 8 giờ) từ 5,6 mmol/l (100mg/dl) đến 6,9 mmol/l (125 mg/dl).

Tiêu chuẩn loại trừ: Gồm tất cả các bệnh nhân không có tiêu chuẩn nói trên:

Đang mắc bệnh cấp tính,bệnh tâm thần.

Đang dùng thuốc ảnh hưởng tới đường huyết: corticoid, thuốc ức chế beta, thiazide, phenytoin…

Phụ nữ có thai

Đã ăn trong vòng 8 giờ.

Tuổi từ 30 đến 69, đối tượng có đường kính động mạch cánh tay < 3 mm trước khi làm nghiệm pháp gây tăng dòng chảy.

Đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu.

* Nhóm chứng:

Tiêu chuẩn lựa chọn

Những người không mắc tiền đái tháo đường và đái tháo đường, không bị các bệnh tim mạch, chuyển hóa, bệnh gan thận nặng, các bệnh nhiễm khuẩn cấp và mạn tính, không có các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, béo phì, tăng huyết áp…

Có độ tuổi và giới tính tương đương nhóm bệnh.

Tiêu chuẩn loại trừ:

Đường máu tĩnh mạch lúc đói ≥ 100 mg/dl (≥ 5,6 mmol/l), Huyết áp ≥ 130/85 mmHg.

Đường kính động mạch cánh tay khi nghỉ < 3 mm.

Phụ nữ có thai. Người đã ăn trong vòng 8 giờ.

Đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu:

* Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, thời gian lấy mẫu từ tháng 3/2014 đến tháng 8/2014

* Các đối tượng nghiên cứu được hỏi và thăm khám lâm sàng, ghi theo mẫu bệnh án thống nhất.

Các chỉ số nghiên cứu:

  • Đặc điểm chung: tuổi, giới, hỏi tiền sử thuốc lá
  • Khám lâm sàng: đo huyết áp, vòng bụng, BMI
  • Các xét nghiệm cận lâm sàng: đường máu lúc đói, bilan lipid, HbA1c, chức năng gan-thận, tổng phân tích nước tiểu, siêu âm đo đáp ứng giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay

Xử lý số liệu: phần mềm SPSS 16.0

 3. KẾT QUẢ

3.1. Đặc điểm tuổi và giới của nhóm tiền đái tháo đường                        

Tuổi trung bình: 48,65 ± 8,42

Biểu đồ 1. Tỉ lệ nam và nữ trong nhóm tiền đái tháo đường

3.2. Sự thay đổi FMD ở nhóm tiền đái tháo đường theo giới tính và nhóm tuổi

Bảng 1. FMD (%) trung bình theo giới tính ở nhóm tiền đái tháo đường

 

Bảng 2. FMD (%) trung bình thay đổi theo nhóm tuổi

3.3. Sự thay đổi FMD theo phân nhóm tiền đái tháo đường

Bảng 3. FMD (%) trung bình theo phân nhóm tiền đái tháo đường

3.4. Sự khác biệt FMD trung bình giữa nhóm chứng và nhóm tiền đái tháo đường

Bảng 4. So sánh chỉ số FMD (%) trung bình giữa nhóm chứng và nhóm tiền đái tháo đường nói chung theo nhóm tuổi

Biểu đồ 2. Sự khác biệt FMD (%) giữa nhóm chứng và nhóm tiền đái tháo đường theo nhóm tuổi

4. BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm tuổi và giới của nhóm tiền đái tháo đường

Tuổi trung bình của nhóm tiền đái tháo đường trong nghiên cứu của chúng tôi là  48,65 ± 8,42. Kết quả này tương tự như của một số nghiên cứu: Tuổi trung bình trong nghiên cứu của Trịnh Ngọc Cảnh là 48,6 ± 9,32, Khăm Phoong Phu Vông là 48,7 ± 10,9. Trong nhóm tiền đái tháo đường có 46 nam (45,5%) và 55 nữ (54,5%), tỷ lệ nam thấp hơn nữ song sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05.

4.2. Sự thay đổi FMD(%) ở nhóm tiền đái tháo đường theo giới tính và nhóm tuổi

Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ số FMD(%) của 2 giới nam và nữ lần lượt là 7,12 ± 3,13 và 7,79 ± 4,03, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Như vậy giới tính không ảnh hưởng đến chỉ số FMD (%) ở cả nhóm chứng và nhóm tiền đái tháo đường.

Theo kết quả tại bảng 2, chúng tôi nhận thấy chỉ số FMD (%) giảm dần theo nhóm tuổi. Sự khác biệt FMD (%) giữa các nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

4.3. Sự thay đổi FMD(%) theo phân nhóm tiền đái tháo đường

Trong nhóm tiền đái tháo đường chúng tôi chia đối tượng thành 3 nhóm rối loạn glucose máu để tìm sự thay đổi  mức FMD (%) trong 3 nhóm như thế nào. Từ kết quả tại bảng 3 chúng tôi thấy chỉ số FMD (%) thấp nhất là của nhóm rối loạn glucose máu đói (6,32 ± 2,60), của nhóm rối loạn glucose máu đói/rối loạn dung nạp glucose là 7,66 ± 4,15, của nhóm rối loạn dung nạp glucose là 8,83 ± 3,50. Có sự khác biệt có ý nghĩa chỉ số FMD (%) trong các nhóm tiền đái tháo đường với p < 0,05.

4.4. Sự khác biệt FMD(%) giữa nhóm tiền đái tháo đường và nhóm chứng

Khi so sánh chung cho các nhóm tuổi chỉ số FMD (%) ở nhóm tiền đái tháo đường thấp hơn rõ rệt so với nhóm chứng (7,49 ± 3,65 so với 11,65 ± 4,78) với p < 0,001. FMD (%) trong các nhóm tiền đái tháo đường đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p< 0,05). Khi so sánh trong từng nhóm tuổi chỉ số FMD (%) của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở nhóm tuổi 30-39 và 40-49 (p < 0,05). Ở nhóm tuổi 50 – 59 và nhóm tuổi 60-69 chỉ số FMD (%) của nhóm tiền đái tháo đường đều thấp hơn nhóm chứng song sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Điều này một lần nữa cho thấy tác động lớn của tuổi lên chức năng nội mạc. Tuổi càng cao thì chỉ số FMD (%) càng giảm nghĩa là càng gia tăng sự rối loạn chức năng nội mạc mạch máu.Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Caballero [7], Kawano H [8].

TÓM TẮT

Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng giãn mạch qua trung gian dòng chảy bằng kỹ thuật siêu âm động mạch cánh tay khi làm nghiệm pháp gây xung huyết ở đối tượng tiền đái tháo đường.   Đối tượng nghiên cứu: 101 đối tượng tiền đái tháo đường và 32 người bình thường được chẩn đoán tại khoa KCBTYC, bệnh viện Bạch Mai.   Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.   Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình ở nhóm tiền đái tháo đường là 48,65 ± 8,42, trong đó nam chiếm 45,5%, nữ chiếm 54,5%. Trong số đối tượng tiền đái tháo đường, FMD trung bình của nữ (7,79 ± 4,03%) không khác biệt so với nam (7,12 ± 3,13%), và chỉ số FMD giảm dần theo nhóm tuổi. FMD trung bình cao nhất ở nhóm có rối loạn dung nạp glucose (8,83 ± 3,50), thấp nhất ở nhóm có rối loạn glucose máu đói (6,32 ± 2,60).  Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa FMD trung bình ở nhóm tiền đái tháo đường và nhóm chứng ở các nhóm tuổi 30 – 39 và 40 – 49.

Từ khoá: đáp ứng giãn mạch qua trung gian dòng chảy, tiền đái tháo đường

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Nathan DM, Davidson MB, DeFronzo RA, et al (2007). Impaired fasting glucose and impaired glucose tolerance: implications for care. Diabetes Care, 30(3), 753-759.
  2. Trần Hữu Dàng (2011). Tiền đái tháo đường. Tạp chí Nội tiết – Đái tháo đường, 2,15-18.
  3. American Diabetes Association (2009). Standards of Medical Care in Diabetes-2009. Diabetes Care,32 (1), 13-61.
  4. Phạm Tử Dương (2008). Bệnh vữa xơ động mạch. Tai biến mạch máu não hướng dẫn chẩn đoán và xử trí, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 48 – 60.
  5. Bonetti PO, Lerman LO, Lerman A (2003). Endothelial dysfunction: a marker of atherosclerotic risk. Arterioscler Thromb Vasc Biol, 23(2), 168 -75.
  6. Mark C. Houston (2002). Vascular Biology in Clinical Practice. Hanley & Belfus,Inc.
  7. Caballero AE, Arora S, Saouaf R et al (1999). Microvascular and macrovascular reactivity is reduced in subjects at risk for type 2 diabetes. Diabetes, 48(9),1856-62.
  8. Kawano H, Motoyama T, Hirashima O et al (1999). Hyperglycemia rapidly suppresses flow-mediated endothelium-dependent vasodilation of brachial artery. J Am Coll Cardiol, 34(1), 146-54.

About Hội Nội tiết & Đái tháo đường Miền Trung

Check Also

Khảo sát mối liên quan giữa vitamin D huyết thanh và một số các yếu tố liên quan đến tổn thương thận mạn ở bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường

KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮAVITAMIN D HUYẾT THANH VÀ MỘT SỐ CÁC YẾU TỐ …