ÁP DỤNG TIRADS TRONG PHÂN LOẠI NHÂN GIÁP TRÊN SIÊU ÂM
VÀ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT NHÂN LÀNH VÀ NHÂN ÁC TÍNH
Dam Van Toai*, MD; Le Thi Viet Ha, MD**
*Sonologist, Radiology Department; ** MD, Department of thyroid disease.
SUMARY
To classify thyroid nodules by ulstrasound tirads and to assess the value of tirads in diagnosing thyroid cancer…
Methods: Use of tirads to classify thyroid nodules and comparison of tirads with histologic pathology in differentiating benign and malignant thyroid nodules. Results: 135 patients with thyroid nodule(s) on ultrasound undergone surgical treatment and postoperating pathology examination. The rate of tirads 2, 3, 4a, 4b, 4c and 5 was 30.4%, 9.6%, 32.6%, 10.4%, 14,8% and 2.2%, respectively. Thyroid cancer rate in tirads 2, 3, 4a, 4b, 4c and 5 was 0%, 0%, 11.4%, 50%, 70% and 100%, respectively. The sensitivity, specipicity, positive predictive value, negative predictive value and accuracy of tirads for thyroid cancer was 0.83, 0.88, 0.87, 0.84 and 0.91, respectively. Conclusions: tirads classification is valuable in diffentiating benign with malignant thyroid nodules.
Chịu trách nhiệm: Đàm Văn Toại
Ngày nhận bài: 8.11.2016
Ngày phản biện khoa học: 21.11.2016
Ngày duyệt bài: 1.12.2016
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chẩn đoán phân biệt bướu giáp nhân lành tính và ác tính dựa vào lâm sàng, xét nghiệm sinh hóa, chẩn đoán hình ảnh, tế bào học, trong đó chẩn đoán hình ảnh và tế bào học đóng vai trò chủ đạo. Tùy thuộc vào kết quả tế bào học và sinh thiết mà bệnh nhân được cắt tuyến giáp toàn bộ hoặc cắt gần toàn bộ tuyến giáp (nếu kết quả tế bào dương tính) hoặc cắt thùy giáp nếu kết quả tế bào là lành tính. Phương pháp chọc hút kim nhỏ có độ chính xác nhất định[4],[5], sinh thiết tức thì trong mổ chỉ một số cơ sở mới làm được, vì vậy một số bệnh nhân phải mổ cắt lại toàn bộ tuyến giáp hoặc bị cắt toàn bộ tuyến giáp không cần thiết và phải điều trị nội tiết thay thế suốt đời. Do đó yêu cầu phải có tiêu chuẩn rõ ràng, thống nhất trên siêu âm (có thể áp dụng được ở mọi tuyến cơ sở, ngày nay máy siêu âm đã được trang bị hầu hết ở các tuyến) để góp phần nâng cao hiệu quả chẩn đoán phân biệt bướu nhân lành và ác tính [2][3][5]
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với các mục tiêuphân loại nhân giáp dựa vào hình ảnh siêu âm theo tirads và đánh giá giá trị của phân loại nhân giáp theo tirads trong chẩn đoán ung thư giáp.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP:
Bệnh nhân: 135 bệnh nhân có nhân giáp phân độ Tirads được tiến hành phẫu thuật và giải phẫu bệnh lý theo quy định của bệnh viện thời gian từ 11/2013 đến 9/2015 do 01 bác sỹ siêu âm có kinh nghiệm > 10 năm thực hiện.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả bắt đầu nghiên cứu từ tháng 11/2013 đến đủ số liệu (dự kiến đến 3/2015).
Sử dụng máy siêu âm HD11XE hãng Philips Electric Systems, Hà Lan hoặc/và Prosound α7 của hãng Aloka của Nhật Bản, đầu dò phẳng tần số 7,5 MHz có đầy đủ các mode 2B và Doppler.
Các biến số nghiên cứu theo 2 mục tiêu:
Mục tiêu 1: Phân loại TIRADS theo Eleonora Hovath 2009, phân tích các đặc điểm về hình dạng, ranh giới, đường bờ, cấu trúc, độ sinh âm, đặc điểm vôi hoá, đặc điểm tăng sinh mạch theo mẫu sau:
Siêu âm tuyến giáp bằng đầu dò phẳng 7,5 MHz: Thùy phải: nhu mô có nốt, kích thước mm, ranh giới rõ, bờ đều, không có vôi hóa. Không thấy tăng sinh mạch trong và quanh khối. Thùy trái: nhu mô có nốt, kích thước mm, ranh giới rõ, bờ đều, không có vôi hóa. Không thấy tăng sinh mạch trong và quanh khối. Eo tuyến: không thấy bất thường. Không thấy hạch to vùng cổ: dọc cơ ức đòn chũm, máng cảnh hai bên.Kết luận: U thùy tuyến giáp Mục tiêu 2: Khảo sát tỷ lệ K tuyến giáp ở bệnh nhân bướu giáp nhân theo phân độ theo TIRADS. Đối chiếu TIRADS với giải phẫu bệnh, tính độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính, độ chính xác của TIRADS trong chẩn đoán ung thư giáp. Số liệu do 01 bác sỹ siêu âm thực hiện, siêu âm tư thế nằm, thực hiện siêu âm tuyến giáp và vùng phụ cận theo các lát cắt dọc, ngang và các đường tiếp cận cần thiết để bộc lộ rõ, đánh giá đầy đủ tổn thương.
Xử lý số liệu:
Tiến hành lưu hồ sơ bệnh nhân theo mẫu nghiên cứu và lập bảng số liệu đề tài nghiên cứu trong phần mềm xử lý số liệu SPSS 16.0
III. KẾT QUẢ
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên tổng số135 bệnh nhân trong thời gian nghiên cứu từ tháng 11 năm 2013 đến tháng 3 năm 2015 tại BVNT trung ương.
Đặc điểm về tuổi và giới tính
Bảng 1. Phân bố đối tượng theo
nhóm tuổi.
Tỷ lệ nam/nữ: 13/122. Nam: 9,6%, Nữ:90,4%
Khảo sát tỷ lệ Tirads trong nghiên cứu:
Bảng 2. Phân bố theo tirads
Số cases được phân loại tirads nhiều nhất là 4a: 44 cases chiếm 32, 6%.
Khảo sát tỷ lệ ung thư trong nghiên cứu:
Bảng 3. Tỷ lệ ung thư trong nghiên cứu
Tỷ lệ ung thư theo giới tính: Nam: 13,8%; nữ 86,2%
Trong đó tỷ lệ ung thư theo từng giới là: Nam 30,8%, nữ 20,5%.
Tỷ lệ ung thư theo nhóm tuổi:
Bảng 4. Ung thư theo nhóm tuổi
Nhóm hay gặp nhất 20 đến 45: 14 cases 55,2%.
Ung thư theo từng Tirads
Bảng 5. Ung thư theo từng loại Tirads
Tỷ lệ ung thư giáp tăng theo độ tirads
Tính độ nhậy, độ đặc hiệu (analyze/roc curve…)
Kết quả giải phẫu bệnh: Dương tính 29 trường hợp và âm tính 106 trường hợp
Diện tích dưới đường cong (AUC) = 0,912 (p= 0,000)
Bảng độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính và độ chính xác.
IV. BÀN LUẬN
Phân độ Tirads: Trong số 135 bệnh nhân (13 nam tuổi từ 14 đến 62 và 122 nữ tuổi từ 15 đến 68, tuổi trung bình 42,8 ± 12,5, tuổi trung vị 43, tuổi gặp nhiều nhất 42): nữ chiếm tỷ lệ cao 90,4%. Phân loại tirads 4a chiếm tỷ lệ cao nhất: 44 cases chiếm 32,6%; số cases chiếm ít nhất là tirads 5 là 3 cases tỷ lệ 2,2%. Số bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ cao hơn so với nam giới bị nhân tuyến giáp.
Tỷ lệ K giáp ở bệnh nhân bướu giáp nhân theo phân độ tirads: Số cases mắc ung thư là 29 chiếm tỷ lệ 21,5%. Nam 4 ung thư chiếm tỷ lệ/tổng số nam trong nghiên cứu 13 (30,8% nam bị ung thư) chiếm 13,8% tổng số ung thư. Nữ 25 ung thư/tổng số nữ nghiên cứu 122 (20,5% nữ bị ung thư) chiếm 86,2% tổng số ung thư. Số lượng nam bị ung thư thấp hơn so với nữ, song khả năng bị ung thư cao hơn nữ (p=0,476 Fisher’exact test). Tuổi trung bình bị ung thư là 41,5 ± 14,. Tuổi gặp nhiều nhất (mode 28). Tuổi trẻ nhất 14, lớn tuổi nhất là 64. Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là 20 đến 45 [6]. Số ung thư gặp ở từng loại Tirads: Tirads 2: 0%; Tirads 3: 0%; Tirads 4a: 17,2%; Tirads 4b: 24,1%; Tirads 4c: 48,3%; Tirads 5: 10,3% trong tổng số ung thư. Số ung thư nằm ở tirads 4c là cao nhất. Tỷ lệ ung thư theo từng loại Tirads: Tirads 2: 0%; Tirads 3: 0%; Tirads 4a: 5/44 (11,4%); Tirads 4b: 7/14 (50%); Tirads 4c: 14/20 (70%); Tirads 5: 3/3 (100%). Nghiên cứu của Trường Đại học Y Hà Nội có tỷ lệ ác tính là TIRADS2 0%, TIRADS3 1.9%, TIRADS4A 4.2%, TIRADS4B 37.5%, TIRADS4C 93.8%, TIRADS5 100%. So với nghiên cứu của Pháp năm 2012 tỷ lệ ác tính là: TIRADS2 0%, TIRADS3 2.2%, TIRADS4A 5.9%, TIRADS4B và 4C 57.9%, TIRADS5 100%. Phân loại Tirads có ý nghĩa với tiên lượng ác tính, tirads càng cao thì khả năng ác tính càng cao với độ nhậy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính và độ chính xác là 83%; 88%; 87%; 84% và 91%. Số liệu của Eleonora Hovarth 2009 là 88, 49, 49, 88, and 94%; của Jin Young Kwak (Hàn Quốc) 86%, 95%, 91%, 92%, 92%. Trần Thúy Hồng, Bùi Văn Lệnh, Lê Tuấn Linh (Đại học Y Hà Nội, Việt Nam) độ nhậy 89,3%; độ đặc hiệu: 90,5%; độ chính xác: 90,3% [1].
V. KẾT LUẬN
Việc phân loại không khó khăn vì thường ngày đã tiến hành đánh giá các dấu hiệu của nhân giáp như vị trí, ranh giới đường bờ và cấu trúc âm, song đòi hỏi bác sỹ siêu âm cần có hiểu biết về phân độ tirads và chi phí thêm thời gian.
Phân loại Tirads có giá trị cao và đáng tin cậy trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp trong thực hành hàng ngày với độ nhậy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị dự báo âm tính và độ chính xác là 83%; 88%; 87%; 84% và 91% (p<0,05).
TÓM TẮT
Mục tiêu: Phân loại nhân giáp dựa vào hình ảnh siêu âm theo tirads và đánh giá giá trị của phân loại nhân giáp theo tirads trong chẩn đoán ung thư giáp. Phương pháp:Áp dụng phân loại tirads, đối chiếu với mô bệnh học trong chẩn đoán nhân giáp lành tính và ác tính. Kết quả: 135 bệnh nhân có nhân giáp phân độ tirads được tiến hành phẫu thuật và giải phẫu bệnh lý để đánh giá mô bệnh học. Tỷ lệ bệnh nhân theo các độ tirads như sau: tirads 2: 30,4%; tirads 3: 9,6%; tirads 4a: 32,6%; tirads 4b: 10,4%; tirads 4c: 14,8% và tirads 5: 2,2%. Tỷ lệ ung thư giáp theo phân độ tirads như sau: tirads 2 và tirads: đều 0%; tirads 4a: 11,4%; tirads 4b: 50%; tirads 4c: 70% và tirads 5: 100%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính và độ chính xác của phân độ tirads trong chẩn đoán ung thư giáp tương ứng là 0,83; 0,88; 0,87; 0,84 và 0,91. Kết luận: Phân loại Tirads có giá trị cao và đáng tin cậy trong chẩn đoán phân biệt nhân tuyến giáp lành tích và ác tính.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Trần Thúy Hồng, Bùi Văn Lệnh, Lê Tuấn Linh (2013) Giá trị của phân loại TIRADS trong chẩn đoán bướu nhân giáp lành tính và ác tính. nckh.hmuh.vn.
- Boniface Moifo, Emmanuel Oben Takoeta, Joshua Tambe, François Blanc, Joseph Gonsu Fotsin (2013). Reliability of Thyroid Imaging Reporting and Data System (TIRADS) Classification in Differentiating Benign from Malignant Thyroid Nodules.International guideline in thyroid disease in daily practice, 2012.http://thyroidguidelines.net/revised/abstract
American Thyroid Association, professional guideline.thyroidmanager.org/chapter/thyroid-nodules.
- Russ G1, Bigorgne C, Royer B, Rouxel A, Bienvenu-Perrard M. The Thyroid Imaging Reporting and Data System (TIRADS) for ultrasound of the thyroid].[Article in French] J Radiol. 2011 Jul-Aug;92(7-8):701-13. doi: 10.1016/j.jradio.2011.03.022. Epub 2011 Jul 13.