HIỆU QUẢ CỦA METFORMIN TRONG DỰ PHÒNG
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
ThS.Tường Thị Vân Anh, PGS.TS. Đỗ Trung Quân
Đại học Y Hà Nội
ABSTRACT
Effects of Metformin in preventing NIDDM in people with impaired glucose
Background: The increased prevalence of type 2 diabetes mellitus is a major concern for health providers. We therefore assessed whether metformin, a biguanide agent, could prevent the development of type 2 diabetes in Vietnamese individuals with impaired glucose tolerance.Research design and methods: 1145 men and women of 30 – 69 years old were screen for IGT from March 2013 to September 2016. 41 eligible patients on a standard diet and taking regular exercise with impaired glucose tolerance were randomly assigned to oral metformin 500mg per day. Follow-up evaluation examinations were conducted over a 6-month period to compare the mean levels of BMI, blood glucose, HbA1c and lipid at 6 month to those at baseline. Compare means analysis was used to determine if the difference of mean level is significant.Results: Mean levels of BMI, blood glucose, HbA1c and lipid at 6 month were significantly lower as compared to those at baseline (p < 0,05). The incidence of newly diagnosed diabetes at 6 month was 9.7%; people achieved normoglycaemia was 19,5%.
Conclusions. Metformin, in addition to lifestyle modification, can reduce the development of type 2 diabetes in individuals with impaired glucose tolerance.
Keywords: Prediabetes, IGT, IFG, blood glucose.
Chịu trách nhiệm chính: Tường Thị Vân Anh
Ngày nhận bài: 19.9.2016
Ngày phản biện khoa học: 7.10.2016
Ngày duyệt bài: 15.10.2016
TÓM TẮT
Đặt vấn đề. Tỷ lệ ĐTĐ typ 2 tại Việt Nam ngày càng tăng đang là một vấn đề y tế được quan tâm. Mục tiêu: Tìm hiểu vai trò của metformin trong phòng ngừa ĐTĐ typ 2 ở những người tiền đái tháo đường.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu có can thiệp .41 người Tiền ĐTĐ được điều trị Metformin 500mg/ngày kèm theo luyện tập thể lực, chế độ ăn thích hợp trong thời gian trung bình 6,1 ± 1,3 tháng. So sánh các chỉ số đường máu, HbA1c, lipid máu, BMI… tại thời điểm trước và sau 6 tháng can thiệp. Đánh giá tỷ lệ ĐTĐ mới được chẩn đoán, tỷ lệ người có đường máu trở về mức bình thường sau 6 tháng.Kết quả nghiên cứu. So với thời điểm trước can thiệp, sau 6 tháng chỉ số BMI, đường máu, HbA1c và lipid máu giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ ĐTĐ mới được chẩn đoán sau 6 tháng 9,7%; tỷ lệ người có đường máu bình thường 19,5%. Dung nạp với Metformin khá tốt.Kết luận. Metformin phối hợp với chế độ ăn kiêng và luyện tập có hiệu quả tốt trong dự phòng ĐTĐ typ 2.
Từ khóa: Tiền đái tháo đường, Metformin.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) và các biến chứng của nó đang trở thành vấn đề y tế nổi bật ở nhiều quốc gia trên toàn thế giới. ĐTĐ typ 2 dẫn tới các biến chứng về tim mạch đã làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh cũng như tỷ lệ tử vong sớm.
Rối loạn dung nạp glucose (RLDNG) là một trạng thái tăng đường huyết nhẹ hơn, ở giai đoạn trung gian tiến triển đến ĐTĐ typ 2. Trong vòng 10 năm từ khi được chẩn đoán RLDNG, có khoảng 1/3 – 1/4 những người RLDNG này sẽ tiến triển thành ĐTĐ typ 2 thực sự, và tỷ lệ tiến triển thành ĐTĐ là 1 – 10%/năm [1-3].
Do đó, nếu làm chậm quá trình tiến triển thành ĐTĐ thì sẽ làm giảm tỷ lệ ĐTĐ, đồng thời các biến chứng ĐTĐ sẽ khởi phát chậm hơn và cũng có thể ngăn ngừa được.
Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá hiệu quả can thiệp vào quá trình tiến triển từ RLDNG thành ĐTĐ typ 2 và thu được kết quả hết sức khả quan [4-6]. Bên cạnh các nghiên cứu về thay đổi lối sống, một số nghiên cứu đã chứng minh vai trò quan trọng của điều trị bằng thuốc trong phòng ngừa tiến triển ĐTĐ typ 2 [7, 8].
Metformin là một thuốc thuộc nhóm Biguanide và metformin đã được chứng mimh có vai trò phòng ngừa ĐTĐ ở những người quá cân béo phì có RLDNG [9, 10].
Tuy nhiên tại Việt Nam chưa có nghiên cứu về vai trò của Metformin trên người RLDNG có cân nặng bình thường.
Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
Đánh giá hiệu quả của Metformin trong dự phòng ĐTĐ typ 2 ở bệnh nhân tiền ĐTĐ.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Bệnh nhân độ tuổi từ 30 – 69, đến khám tại khoa khám bệnh theo yêu cầu bệnh viện Bạch Mai và Khoa khám bệnh Bệnh viện Hữu Nghị, được chẩn đoán Tiền đái tháo đường (TĐTĐ)
Thời gian nghiên cứu: Tháng 3/2013 đến tháng 7/2016
Tiêu chuẩn lựa chọn:
5,6 mmol/l ≤ đường máu lúc đói ≤ 6,9 mmol/l và
7.8 mmol/l ≤ đường máu sau 120 phút làm nghiệm pháp tăng đường huyết ≤ 11 mmol/l.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân đã được chẩn đoán là ĐTĐ, suy kiệt, đang mắc các bệnh cấp tính, ác tính, mắc một số bệnh liên quan đến rối loạn chuyển hóa đường (hội chứng Cushing, …), đang mang thai, đang dùng một số thuốc ảnh hưởng đến đường huyết (corticoid, chẹn beta,…), đang điều trị thuốc hạ lipid máu, bệnh nhân không hợp tác
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu Tiến cứu có can thiệp
Bệnh nhân đến khám sức khỏe tại phòng khám, được làm các xét nghiệm máu, nước tiểu, đo các chỉ số nhân trắc: BMI, chỉ số vòng bụng/vòng hông (VB/VH), đo huyết áp, làm nghiệm pháp tăng đường huyết (NPTĐH).
NPTĐH theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới (TCYTTG): bệnh nhân được làm xét nghiệm đường máu lúc đói (lần 1), sau đó uống 75g đường glucose pha trong 250 ml nước uống trong vòng 5 phút; sau 120 phút làm xét nghiệm đường máu lần 2.
Những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn sẽ tham gia nghiên cứu, được:
– Tư vấn: chế độ ăn (giảm chất ngọt, chất béo bão hòa), giảm cân nặng (nếu thừa cân, béo phì), tăng cường vận động thể lực (ít nhất 30 phút/ngày và 5 ngày/tuần),
– Điều trị Metformin 500mg/ngày.
– Hẹn khám định kỳ 1 – 3 tháng/lần.
Đánh giá tại thời điểm 6 tháng:
- So sánh mức thay đổi các chỉ số đường máu, HbA1c, lipid máu, BMI, VB/VH, Huyết áp trước và sau nghiên cứu.
- Tìm hiểu tỷ lệ ĐTĐ mới xuất hiện, tỷ lệ người có đường máu chuyển về mức đường máu bình thường.
- Đánh giá khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân, các tác dụng không mong muốn của Metformin
Bệnh nhân được chẩn đoán là ĐTĐ khi đường máu lúc đói ≥ 7 mmol/l hoặc đường máu 2h sau làm NPTĐH ≥ 11.1 mmol/l. Đường máu được xác định là bình thường khi đường máu lúc đói < 5,6 mmol/l và đường máu 2h sau làm NPTĐH < 7,8 mmol/l.
Xử lý số liệu: Dùng phần mềm SPSS 12.0, dùng test so sánh trung bình từng cặp (compare means) để so sánh giá trị trung bình trước và sau nghiên cứu
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm của nhóm nghiên cứu
Từ tháng 3/2012 đến tháng 7/2016, đã có 1145 người được khám sàng lọc Tiền ĐTĐ, trong đó có 41 đối tượng có độ tuổi trung bình 52,2 ± 8,7 theo dõi trong thời gian trung bình 6,1 ± 1,3 tháng, có can thiệp bằng Metformin.
Bảng 1: Một số đặc điểm của nhóm nghiên cứu
Nữ giới chiếm tỷ lệ lớn trong nhóm nghiên cứu, tuy nhiên chỉ có khoảng 18% số người có tiền sử sinh con ≥ 4kg.
3.2. So sánh một số chỉ số trước và sau can thiệp
Bảng 2: Một số kết quả trước và sau can thiệp của nhóm nghiên cứu
So với trước can thiệp, sau can thiệp, các chỉ số BMI, đường máu, lipid máu đều giảm tuy nhiên sự khác biệt có ýnghĩa thống kê chỉ có ở chỉ số BMI, đường máu, HbA1c, Cholesterol toàn phần, LDL-C. Tỷ lệ ĐTĐ mới được chẩn đoán sau 6 tháng 9,75%. Số bệnh nhân có đường máu trở về mức bình thường 6 người, chiếm tỷ lệ 19,5%.
Biểu đồ 1: So sánh chỉ số BMI trước và sau can thiệp
Biểu đồ 1 cho thấy sau can thiệp, chỉ số BMI đã giảm có ý nghĩa thống kê, p = 0.02
Biểu đồ 2: So sánh chỉ số đường máu trước và sau can thiệp
Nhận xét: Đường máu lúc đói và đường máu sau làm NPTĐH sau 6 tháng can thiệp giảm so với trước can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Biểu đồ 3: So sánh chỉ số HbA1c trước và sau can thiệp
Chỉ số HbA1c giảm sau 6 tháng can thiệp, p = 0,04.
Trong quá trình can thiệp, đa số các bệnh nhân dung nạp thuốc tốt, chỉ 2 có người tác dụng không mong muốn của Metformin: đầy hơi, chướng bụng mức độ nhẹ thoáng qua và sau đó tự hết. Các xét nghiệm chức năng gan thận định kỳ 1-3 tháng đều cho kết quả ở trong giới hạn bình thường.
IV. BÀN LUẬN
Theo số liệu từ nghiên cứu này, tỷ lệ người tiền ĐTĐ có BMI < 23 chiếm tỷ lệ không hề nhỏ 23/41 (chiếm 56,1%), vì vây cũng giống như tác giả Ấn Độ, chúng tôi muốn tìm hiểu xem hiệu quả giảm đường huyết của |Metformin trong quần thể những người Việt Nam không thừa cân béo phì như thế nào.
Sau 6 tháng can thiệp bằng metfomin đã cho kết quả rất khả quan, cả đường máu lúc đói, đường máu 2h sau NPTĐH, và HbA1c cũng như các chỉ số lipid máu đã giảm đáng kể (p < 0,05) so với thời điểm trước nghiên cứu.
Tỷ lệ tiến triển từ TĐTĐ thành ĐTĐ là khá cao trong cộng đồng Châu Á, 18,3%/năm ở Ấn Độ [10], 11,3% ở Trung Quốc [4]. Do đó với việc điều trị bằng metformin đã cho thấy hiệu quả rõ rệt. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, mặc dù chỉ mới theo dõi trong 6 tháng nhưng tỷ lệ ĐTĐ 9,75% và tỷ lệ người chuyển về mức đường máu bình thường (đường máu lúc đói < 5,6 mmol/l và đường máu 2h sau làm NPTĐH < 7,8 mmol/l) là 19,5%. Kết quả này cũng tương tự nghiên cứu của các tác giả Ấn độ 40,5%/3 năm và của các tác giả Mỹ 21,7%/3 năm.
Tuy nhiên theo nghiên cứu của P.H.Dương [11], tỷ lệ ĐTĐ là 4,9%/6 tháng và tỷ lệ người chuyển về mức đường máu bình thường 55%/6 tháng; kết quả này có được có thể vì đối tượng nghiên cứu của tác giả P.H.Dương gồm những người có độ tuổi trẻ hơn (trung bình 48 tuổi, trong khi nhóm nghiên cứu của chúng tôi 55 tuổi), và gồm nhũng người thừa cân có BMI ≥ 23 kg/m2, nên khi họ áp dụng chế độ tập luyện, ăn kiệng giảm cân đồng thời phối hợp điều trị thuốc đã cho kết quả tốt hơn chúng tôi.
Ngoài ra, metformin đã cho thấy khả năng dung nạp thuốc khá tốt, chỉ có 2 trường hợp có triệu chứng đầy bụng thoáng qua, cũng chính vì thế metformin đã được ADA 2013 khuyến cáo để điều trị cho những người tiền ĐTĐ có nguy cơ cao (béo phì, tiền sử gia đình có người mắc ĐTĐ)…
Mặc dù kết quả của chúng tôi và của tác giả P.H.Dương đều cho thấy sau 6 tháng metformin có hiệu quả trong việc làm giảm tỷ lệ mắc ĐTĐ, tuy nhiên theo nghiên cứu của các tác giả trên thế giới, tỷ lệ mắc ĐTĐ vẫn tiếp tục giảm theo từng năm, vì vậy chúng tôi hy vọng trong thời gian tới sẽ tiếp tục được báo cáo kết quả nghiên cứu sau 12 tháng can thiệp ở chính nhóm đối tượng này.
V. KẾT LUẬN
Metformin phối hợp với chế độ ăn kiêng và luyện tập có hiệu quả tốt trong dự phòng ĐTĐ typ 2, so với trước can thiệp nó làm giảm cả đường máu và HbA1c, ngoài ra còn cải thiện các chỉ số lipid máu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sartor G và các cộng sự. (1980),“Ten-year follow-up of subjects with impairedglucose tolerance: prevention of diabetes by tolbutamide and diet regulation. “, Diabetes. 29, tr. 41-49.
- Keen H, Jarrett RJ và McCartney P (1982),” The ten-year follow-up of the Bedford Survey (1962-1972): glucose tolerance and diabetes. “, Diabetologia. 22, tr. 73-78.
- Haffner SM và các cộng sự. (1990), “Incidence of type II diabetes in Mexican Americans predicted by fasting insulin and glucose levels, obesity and body-fat distribution.”, Diabetes. 39, tr. 283-289.
- Xiao-Ren Pan và Guang-Wei Li (1997), “Effects of diet and exercise in preventing NIDDM in people with impaired glucose tolerance: The Da Qing IGT and diabetes study“, Diabetes Care. April vol(20), tr. 537-544.
- Jaakko Tuomilehto, Jaana Lindström và al, et (2001), “Prevention of type 2 diabetes mellitus by changes in lifestyle among subjects with impaired glucose tolerance. ; 344:“N Engl J Med. 344, tr. 1343-1350.
- Tiina Laatikainen, Dunbar, James A và al, et (2007), “Prevention of Type 2 Diabetes by lifestyle intervention in an Australian primary health care setting: Greater Green Triangle (GGT) Diabetes Prevention Project“, BMC Public HealthBMC series open, inclusive and trusted 2007 .7:249. DOI: 10.1186/1471-2458-7-249.
- Torgerson JS và các cộng sự. (2004),”XENical in the prevention of diabetes in obese subjects (XENDOS) study: a randomized study of orlistat as an adjunct to lifestyle changes for the prevention of type 2 diabetes in obese patients“, Diabetes Care. 27, tr. 155-161.
- Investigators., DREAM (Diabetes REduction Assessment with ramipril and rosiglitazone Medication) Trial và các cộng sự. (2006),”Effect of rosiglitazone on the frequency of diabetes in patients with impaired glucose tolerance or impaired fasting glucose: a randomised controlled trial“, Lancet. 368, tr. 1096– 1105.
- Knowler WC và các cộng sự. (2002), “Diabetes prevention program research group, “Reduction in incidence of type 2 diabetes with lifestyle intervention or metformin“, N Engl J Med. 346, tr. 393-403.
- Ramachandran A, C, Snehalatha và al, et (2006),”The Indian diabetes prevention programme shows that lifestyle modification and metformin prevent type 2 diabetes in Asian Indian subjects with impaired glucose tolerance“, Diabetologia. Feb;49(2), tr. 289-97.
- Dương, Phan Hướng (2016),Thực trạng tiền đái tháo đường và hiệu quả can thiệp có bổ sung metformin ở người có BMI >=23kg/m2 tại thành phố Hải Phòng năm 2012-2014, luận án tiến sỹ, Viện vệ sinh dịch tễ trung ương, Hà Nội.