MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MUỐI
VÀ GIA VỊ MẶN BỔ SUNG I-ỐT TẠI VIỆT NAM NĂM 2018
Phan Hướng Dương, Đoàn Tuấn Vũ, Nguyễn Quang Chúy,
Dương Minh Tuấn, Nguyễn Đức Thành
Bệnh viện Nội tiết Trung ương
ABSTRACT
The study was conducted nationwide, including 6 socio-economic regions with 2160 households with women aged 18-49 years. The results of some related factors are as follows: The median value of urine iodine level is 97 μg /l. The percentage of subjects has the good knowledge of iodine deficiency disorders (IDD) is 69.5%. The proportion of people who find out that it is essential to use iodine salty condiments is 85.7%. The ratio of subjects who has good practice about the prevention of IDD is 71.5%. Subjects are under 30 years old who have a proportion of unadequately iodized salt are 3.25 times those who above 30 years old. Subjects who have not good practice of IDD prevention, did not use adequately iodine salty condiments, were at risk of a higher IDD than other subjects (2.13 times and 3.69 times)
Keywords: Related factors, knowledge, practice, iodine deficiency disorders.
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành trên phạm vi toàn quốc, bao gồm 6 vùng kinh tế-xã hội với 2160 hộ gia đình (HGĐ) có phụ nữ 18-49 tuổi. Kết quả nghiên cứu như sau: Mức trung vị i ốt niệu toàn quốc là 97 μg/l. Tỷ lệ đối tượng đạt yêu cầu kiến thức về phòng chống Các rối loạn thiếu I ốt (CRLTI) là 69,5%. Tỷ lệ đối tượng thấy cần thiết, rất cần thiết phải sử dụng gia vị mặn i ốt để phòng chống CRLTI là 85,7%. Tỷ lệ đối tượng thực hành đạt yêu cầu về phòng chống CRLTI là 71,5%. Những người dưới 30 tuổi, có tỷ lệ sử dụng muối không đạt tiêu chuẩn phòng bệnh (TCPB) gấp 3,25 lần những người từ 30 tuổi trở lên. Những đối tượng không đạt yêu cầu thực hành phòng chống CRLTI, không sử dụng gia vị mặn đủ TCPB thì có nguy cơ bị thiếu i ốt cao hơn các đối tượng khác (2,13 lần và 3,69 lần).
Từ khóa: Yếu tố liên quan, kiến thức, thực hành, các rối loạn thiếu i -ốt.
Chịu trách nhiệm chính: Phan Hướng Dương
Ngày nhận bài: 01/7/2019
Ngày phản biện khoa học: 21/7/2019
Ngày duyệt bài: 1/8/2019
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
I ốt là nguyên tố vi lượng cần thiết để tổng hợp hormon giáp (T3 và T4). Hormon giáp cần thiết cho sự hình thành và phát triển các cơ quan. Thiếu I ốt có thể gây ra nhiều hậu quả khác nhau như: tăng nguy cơ sảy thai, thai chết lưu, đẻ non, đần độn, chậm phát triển trí tuệ, bướu cổ…gọi là các rối loạn do thiếu I ốt (CRLTI).
Tại Việt Nam, năm 1993 số liệu điều tra toàn quốc cho thấy, 94% dân số Việt Nam có nguy cơ bị thiếu I ốt: tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8-12 tuổi là 22,4%, mức trung vị I ốt niệu là 32μg/l. Năm 1995, Chương trình mục tiêu Quốc gia Phòng chống CRLTI được thành lập. Đến năm 2005, Việt Nam đã hoàn thành mục tiêu thanh toán tình trạng thiếu I ốt.
Tuy nhiên, sau năm 2005, do nhiều nguyên nhân khác nhau, tình trạng thiếu I ốt có nguy cơ quay trở lại Việt Nam. Các cuộc điều tra của Bệnh viện Nội tiết Trung ương, tổ chức UNICEF trong giai đoạn 2008-2009 cho thấy tỷ lệ hộ gia đình (HGĐ) sử dụng muối I ốt chỉ còn 69,5%, mức trung vị I ốt niệu chỉ đạt 83 μg/l. Nhằm duy trì mục tiêu đã đạt được, ngày 31 tháng 7 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 1125/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Chương trình Mục tiêu Y tế Dân số giai đoạn 2016 – 2020, trong đó có Dự án Phòng chống CRLTI. Nhằm đánh giá thực trạng tình hình thiếu I ốt hiện nay cũng như đánh giá hiệu quả hoạt động phòng chống CRLTI giai đoạn 2016 – 2020, Bệnh viện Nội tiết Trung ương thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học với các mục tiêu sau:
- Xác định độ bao phủ muối và các gia vị mặn bổ sung I ốt, mức trung vị I ốt niệu toàn quốc.
- Khảo sát các yếu tố liên quan tới tình hình sử dụng muối và gia vị mặn bổ sung Iốt.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Hộ gia đình có phụ nữ có phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, 18 – 49 tuổi. Theo khuyến cáo của UNICEF, thiếu i ốt ở đối tượng này ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai và trẻ em đang bú mẹ. Đây cũng là người quyết định việc mua và sử dụng muối và các gia vị mặn có i ốt (gọi chung Gia vị mặn có i ốt – GVMI)
2.2. Thời gian thực hiện: Từ tháng 2 đến tháng 12 năm 2018.
2.3. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên toàn quốc, bao gồm 6 kinh tế – xã hội: Trung du và miền núi phía Bắc; đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
2.4. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.5. Cỡ mẫu:
Áp dụng cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang:
= 1,96 – hệ số tin cậy = 95%.
p: Tỉ lệ đối tượng có kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống CRLTI đạt yêu cầu (điều tra toàn quốc năm 2013) là 62,6%.
(1-p) : 37,4%
d : Độ chính xác mong muốn = 0,03
DE : hệ số thiết kế cụm = 2
– Cỡ mẫu được tính là 1999 đối tượng. Thêm 10% dự phòng mất mẫu và làm tròn số, ta được cỡ mẫu thực tế để tiến hành điều tra toàn quốc là 2.160 đối tượng.
– Cỡ mẫu điều tra tại mỗi vùng là 360 hộ gia đình.
– Mỗi vùng kinh tế – xã hội điều tra 30 cụm (đơn vị cụm điều tra là xã/phường hoặc tương đương. Số cụm điều tra toàn quốc là 30 x 6 = 180cụm). Số hộ gia đình có phụ nữ độ tuổi sinh đẻ điều tra tại 01 cụm xã/phường là: 360 /30 cụm = 12 hộ gia đình.
2.6. Phương pháp chọn mẫu
Chúng tôi áp dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng nhiều giai đoạn, bao gồm các bước:
Bước 1: Chọn 6 vùng kinh tế – xã hội.
Bước 2: Tại mỗi một vùng kinh tế – xã hội chọn 30 cụm điều tra (xã/phường) bằng phương pháp PPS (Probability Proportionate to Size) từ khung mẫu là danh thống kê dân số toàn bộ xã/phường trên toàn quốc của Tổng cục Dân số.
Bước 3: Chọn hộ gia đình từ danh sách các hộ gia đình có phụ nữ độ tuổi 18-49 tuổi.
2.7. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và chỉ tiêu đánh giá
2.7.1. Quy định về mức i ốt trong nước tiểu
Bảng 1. Tiêu chuẩn phân loại mức độ thiếu I ốt theo trung vị I ốt niệu
Nguồn: Indicator for assessing IDD-1994
2.7.2. Đánh giá kiến thức – thái độ – thực hành phòng chống CRLTI:
Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của đối tượng nghiên cứu dựa vào phỏng vấn theo bộ câu hỏi được chuẩn bị sẵn.
- Kiến thức: có kiến thức về CRLTI, nguyên nhân và cách phòng bệnh.
- Thái độ: tin tưởng về biện pháp phòng bệnh.
- Thực hành: có kiến thức, bảo quản và sử dụng thường xuyên muối i ốt và các gia vị mặn có i ốt.
3. KẾT QUẢ
Điều tra thực hiện trên phạm vi toàn quốc, bao gồm 2160 hộ gia đình, 6 khu vực kinh tế xã hội. Kết quả nghiên cứu như sau:
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ HGĐ sử dụng gia vị mặn có i ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh
Nhận xét: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng gia vị mặn có i ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh toàn quốc là 79,6%. Trong số các khu vực, khu vực Tây Nguyên có độ bao phủ cao nhất là 96,4%, trong khi thấp nhất là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long là 67,8%.
Biểu đồ 3.2 cho thấy mức trung vị i ốt niệu toàn quốc là 97 μg/l. Khu vực Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ cao nhất toàn quốc, đạt chỉ tiêu ≥ 100 µg/l (118,5% và 107%). Thấp nhất là khu vực miền núi phía Bắc là 72%.
Biểu đồ 3.2. Mức trung vị i ốt niệu (μg/l) các khu vực và toàn quốc
Biểu đồ 3.3. Kiến thức về phòng chống CRLTI
Nhận xét: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức về phòng chống các rối loạn thiếu i-ốt đạt yêu cầu toàn quốc là 69,5%. Chỉ có khu vực đồng bằng sông Cửu Long và Bắc Trung bộ & Duyên hải miền Trung có tỷ lệ đạt trên 80%.
Bảng 3.1. Thái độ về sự cần thiết sử dụng gia vị mặn có i-ốt để phòng chống CRLTI
Nhận xét: Tỷ lệ đối tượng thấy cần thiết, rất cần thiết phải sử dụng gia vị mặn có i ốt để phòng chống các rối loạn thiếu i ốt toàn quốc là 85,7%. Khu vực Tây Nguyên, tỷ lệ đối tượng không quan tâm cao (32,2%).
Biểu đồ 3.4. Thực hành phòng chống CRLTI
Nhận xét: Tỷ lệ thực hành đạt yêu cầu của các đối tượng nghiên cứu toàn quốc là 71,5%. Tỷ lệ đạt yêu cầu cao nhất toàn quốc là khu vực Bắc Trung bộ & Duyên hải Miền trung (89,2%), khu vực Tây Nguyên và Trung du & Miền núi phía bắc tỷ lệ thực hành đạt yêu cầu thấp nhất toàn quốc (61,1% và 64,7%)
Bảng 3.2. Một số yếu tố liên quan đến dùng muối i-ốt
Nhận xét: Những người đối tượng dưới 30 tuổi có tỷ lệ sử dụng muối không đạt TCPB cao gấp 3,25 lần những người từ 30 tuổi trở lên, với p < 0,01. Bên cạnh đó, những người có điểm thực hành phòng chống CRLTI không đạt có tỷ lệ sử dụng muối i-ốt không đạt TCPB cao gấp 2,11 lần những người có điểm thực hành PCCRLTI đạt.
Bảng 3.3. Một số yếu tố liên quan đến mức iod niệu
Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) dân tọc kinh có nguy cơ bị thiếu i-ốt cao hơn các ĐTNC dân tộc khác 1,93 lần (OR=1,93). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Xét về thực hành phòng chống CRLTI thì những đối tượng có điểm thực hành chưa đạt nguy cơ bị thiếu i-ốt cao hơn những đối tượng có điểm thực hành đạt là 2,13 lần (OR=2,13) với p <0,05. Những ĐTNC sử dụng gia vị mặn i-ốt không đủ TCPB có nguy cơ bị thiếu i-ốt cao hơn 3,69 lần (OR=3,69) nhưng ĐTNC sử dụng gia vị mặn có i-ốt đủ TCPB với p<0,01.
4. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy độ bao phủ gia vị mặn có i ốt và mức trung vị i ốt niệu đã tăng lên đáng kể so với giai đoạn 2008 – 2009. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng GVMI đủ tiêu chuẩn phòng bệnh toàn quốc là 79,6%. Trong số các khu vực, khu vực Tây Nguyên có độ bao phủ cao nhất là 96,4%, trong khi thấp nhất là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long là 67,8%.
Mức trung vị i ốt niệu là 97 µg/l gần đạt mục tiêu thanh toán CRLTI (100 µg/l). Khu vực Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ cao nhất toàn quốc, đạt chỉ tiêu ≥ 100 µg/l (118,5% và 107%). Thấp nhất là khu vực miền núi phía Bắc là 72%.
Liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống CRLTI và việc sử dụng GVMI, i ốt niệu; kết quả nghiên cứu cho thấy: 69,5% đối tượng đạt yêu cầu về kiến thức phòng chống CRLTI. Trong các khu vực, tỷ lệ cao nhất là BTB&DHMT 90,8% và đồng bằng sông Cửu Long (82,2%).
Mức độ đạt của các khu vực còn lại thấp, thấp nhất là Tây Nguyên (54,7%) và TD&MNPB (58,1%).
Về thái độ sự cần thiết sử dụng GVMI để phòng chống CRLTI, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu thấy rất cần thiết, cần thiết là 85,7%. Khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ cao không quan tâm (32,2%) (bảng 3.1).
Có thể thấy tỷ lệ cao đối tượng nghiên cứu thấy cần thiết, rất cần thiết sử dụng GVMI phòng chống CRLTI, trong khi tỷ lệ đạt yêu cầu về kiến thức phòng chống CRLTI còn thấp, chưa tương xứng (69,5%).
Về thực hành phòng chống CRLTI, biểu đồ 3.4 cho thấy tỷ lệ chung toàn quốc đạt yêu cầu là 71,5%. Các khu vực đạt trên 70% là BTB&DHMT, Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Một số khu vực tỷ lệ đạt còn thấp là đồng bằng sông Hồng, TD&MNPB và Tây Nguyên.
Về các yếu tố liên quan đến sử dụng các gia vị mặn có i ốt, bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ HGĐ của đối tượng dưới 30 tuổi sử dụng muối i ốt không đủ TCPB cao gấp 3,25 lần đối tượng trên 30 tuổi.
Tương tự những đối tượng có điểm thực hành thấp có tỷ lệ không sử dụng MI cao hơn những đối tượng đạt yêu cầu về thực hành. Điều này cho thấy, các đối tượng trẻ tuổi chưa quan tâm đúng mức về tác hại của thiếu i ốt, trong khi đây là các đối tượng đích của việc phòng chống CRLTI.
Liên quan đến nồng độ i ốt niệu, bảng 3.3 cho thấy các yếu tố liên quan đến mức i ốt niệu thấp là dân tộc, thực hành chưa đạt về phòng chống CRLTI và sử dụng gia vị mặn không đủ TCPB.
Các đối tượng là dân tộc kinh có nguy cơ bị thiếu i ốt cao hơn các đân tộc thiểu số vì đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu sống tại các khu vực miền núi, thường được hỗ trợ về muối i ốt nên tỷ lệ sử dụng muối i ốt cao hơn khu vực thành thị và đồng bằng.
Hai là thực hành phòng chống CRLTI không đạt và sử dụng gia vị mặn không đủ TCPB đã ảnh hương rõ ràng đến mức i ốt niệu.
5. KẾT LUẬN
+ Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng gia vị mặn có i ốt đủ TCPB toàn quốc: 79,6%
+ Mức trung vị i ốt niệu toàn quốc là 97 μg/l.
- Tỷ lệ đối tượng đạt yêu cầu kiến thức về phòng chống CRLTI là 69,5%;
- Tỷ lệ đối tượng thấy cần thiết, rất cần thiết phải sử dụng GVMI để phòng chống CRLTI toàn quốc là 85,7%.
- Tỷ lệ đối tượng thực hành đạt yêu cầu về phòng chống CRLTI là 71,5%.
- Những người <30 tuổi, có tỷ lệ sử dụng muối không đạt TCPB gấp 3,25 lần những người ≥ 30 tuổi.
- Những đối tượng không đạt yêu cầu thực hành phòng chống CRLTI, không sử dụng gia vị mặn đủ TCPB thì có nguy cơ bị thiếu i ốt cao hơn các đối tượng khác (2,13 lần và 3,69 lần).
6. KHUYẾN NGHỊ
+ Tăng cường công tác tuyên truyền sử dụng MI mạnh hơn nữa, đặc biệt lưu ý các khu vực có tỷ lệ thấp, lưu ý đến nội dung cần sự phong phú, các thông điệp đơn giản, dễ hiểu để người dân có kiến thức về phòng chống CRLTI tốt hơn.
+ Các sản phẩm gia vị mặn có i ốt cần được cung ứng đa dạng và phong phú hơn nữa nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tạ Văn Bình, Hoàng Kim Ước, Đỗ Trung Thành và CS (2007), “Nghiên cứu kiến thức, thực hành sử dụng muối i ốt và các ché phẩm có i ốt ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ tại Việt Nam năm 2005”, Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa lần thứ ba, Hội Nội tiết – Đái tháo đường Việt Nam, NXB Y học.
- Johnson CC, Fordyce FM and Stewart AG (2003), Environmental Controls In Iodine Deficiency Disorders, Department For International Development, British Geological Survey, Natural Environment Research Council.
- World Health Organization, United Nations, International Council for the Control of Iodine Deficiency Disorders (1997), Recommended Iodine Levels In Salt and Guidelines For Monitoring Their Adequacy and Effectiveness, World Health Organization.
- World Health Organization, United Nations, International Council for the Control of Iodine Deficiency Disorders (2000), Indicators for assessing Iodine Deficiency Disorders and their control through salt iodization, World Health Organization.