Tỉ lệ bướu nhân tuyến giáp ở những đối tượng kiểm tra sức khỏe tại khoa khám bệnh theo yêu cầu,BV Bạch Mai

TỈ LỆ BƯỚU NHÂN TUYẾN GIÁP Ở NHỮNG ĐỐI TƯỢNG KIỂM TRA SỨC KHOẺ TẠI KHOA KHÁM BỆNH THEO YÊU CẦU, BV BẠCH MAI

 Đỗ Trung Quân

ABSTRACT

   Objective: Assess prevalence of thyroid nodules in patients in outpatient department, Bach Mai hospital. Subject: 1301 patients in outpatient department, Bach Mai hospital, from 4/2014 to 8/2014. Method: cross-sectional study. Results and conclusion: Prevalence of thyroid nodules in physical examination is 5,7%, in ultrasonography is 22,6%. Propotion of male/ female is 44,4%/ 55,6%. Ages 31 – 40 have a highest incidence. Key words: thyroid nodule,
health check

Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Trung Quân

Ngày nhận bài: 1.1.2016

Ngày phản biện khoa học: 15.1.2016

Ngày duyệt bài: 1.2.2016

2. ĐẶT VẤN ĐỀ

Bướu nhân tuyến giáp là tình trạng khi có sự xuất hiện của một hoặc nhiều nhân trong nhu mô tuyến giáp, bao gồm cả tổn thương lành tính và ác tính. Đây là một bệnh lý tương đối phổ biến, theo tổ chức y tế thế giới (WHO: World Health Organization) công bố năm 1995 thì tỷ lệ bệnh này là 5% dân số toàn cầu [1]. Theo các tác giả, tỷ lệ bệnh cũng khác nhau theo khu vực địa lý. Ở Mỹ tỷ lệ bướu nhân tuyến giáp chiếm khoảng 4% đến 7% dân số người trưởng thành [2][3][4], một nghiên cứu ở Framingham xác định tỷ lệ bướu nhân tuyến giáp là 4,6% dân số (trong đó nữ 6,4% và nam 1,5%)[5]. Ở Việt Nam, tuy chưa có một thống kê tầm quốc gia, nhưng qua các thống kê khu vực tỷ lệ bướu nhân tuyến giáp cũng không phải là thấp. Bướu nhân tuyến giáp là một bệnh hay gặp, nhưng đa số bướu nhân lại không có triệu chứng, thường phát hiện tình cờ bởi chính bệnh nhân, người thân trong
gia đình hoặc thầy thuốc khi đi khám các bệnh khác hay đi kiểm tra sức khỏe. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này với mục tiêu.

Xác định tỉ lệ bướu nhân tuyến giáp ở những đối tượng đến khám sức khoẻ tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu, bệnh viện Bạch Mai

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu: 1301 đối tượng đến khám sức khoẻ tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu, bệnh viện Bạch Mai

  • Tiêu chuẩn lựa chọn

– Tất cả những người tuổi từ 20 đến 70 tuổi

– Không phân biệt giới tính

– Không có tiền sử bị bệnh tuyến giáp trước đó

– Những người đồng ý tham gia vào nghiên cứu

  • Tiêu chuẩn loại trừ

– Những người > 70 tuổi hoặc < 20 tuổi

– Những người không đồng ý tham gia nghiên cứu

– Những người có tiền sử chẩn đoán Basedow, bệnh lý tuyến giáp khác như: viêm tuyến giáp, suy giáp, người đã được chẩn đoán BNTG trước đó.

– Suy đa tuyến.

– Đã phẫu thuật tuyến giáp.

3.2. Phương pháp nghiên cứu:

Các đối tượng nghiên cứu được thu thập thông tin theo mẫu bệnh án có sẵn, gồm các bước sau:

– Hỏi tiền sử và khám lâm sàng

– Siêu âm tuyến giáp

– Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu, đông máu cơ bản, TSH, FT4…

– Chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm

– Kết quả xét nghiệm tế bào học

– Xạ hình tuyến giáp với trường hợp bướu nhân tuyến giáp có nồng độ TSH thấp.

– Đối với những trường hợp nhân tuyến giáp sau xương ức thì có chỉ định chụp CTscanner or MRI.

Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 4/2014 đến tháng 8/2014

Xử lý số liệu: phần mềm SPSS 16.04

4. KẾT QUẢ

4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

4.1.1. Tỷ lệ về giới những người đi kiểm tra sức khỏe

Bảng 1. Tỷ lệ về giới những người đi kiểm tra sức khỏe

Nhận xét: Trong 1301 người kiểm tra sức khỏe có 577 nam chiếm tỷ lệ 44,4%, 724 người nữ chiếm 55,6%.

4.1.2. Phân bố theo tuổi của nhóm nghiên cứu

Bảng 2. Phân bố theo tuổi của nhóm nghiên cứu

Nhận xét: Ta thấy trong số những người KTSK tỷ lệ nhóm người trong độ tuổi từ 31 – 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 42,1%,
thấp nhất là nhóm người từ độ 61 – 70 tuổi chiếm 6%.

4.1.3. Kết quả xét nghiệm TSH ở nhóm nghiên cứu

Bảng 3. Kết quả xét nghiệm TSH

Nhận xét: Trong 1301 người khám sức khỏe có 9 người có nồng độ TSH cao chiếm 0,7%, 568 người kết quả xét nghiệm bình thường (43,7%) và có 719 người không làm xét nghiệm.

4.1.4. Kết quả xét nghiệm FT4 ở nhóm nghiên cứu

Bảng 4. Kết quả xét nghiệm FT4 ở nhóm nghiên cứu

Nhận xét: 1301 người thì có 582 người làm xét nghiệm FT4 trong đó: nồng độ bình thường 577 người (44,2%), nồng độ cao 4 người (0,3%).

4.2. Tỷ lệ bướu nhân tuyến giáp

4.2.1. Tỷ lệ nhân giáp phát hiện trên lâm sàng

Biểu đồ 1. Tỷ lệ nhân giáp phát hiện trên lâm sàng.

Nhận xét: Có 74 người phát hiện được BNTG trên lâm sàng chiếm tỷ lệ 5,7%.

4.2.2. Tỷ lệ phát hiện bướu nhân tuyến giáp trên tổng số người kiểm tra sức khỏe

Bảng 5. Tỷ lệ bướu nhân tuyến giáp trên siêu âm

Nhận xét: Trong số 1301 người đi kiểm tra sức khỏe được siêu âm tuyến giáp thấy 294 trường hợp có BNTG chiếm tỷ lệ 22,6%.

 5. BÀN LUẬN

5.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu

Tỷ lệ phân bố về giới của những người tham gia vào nghiên cứu ta thấy có 577 nam đi khám sức khỏe chiếm tỷ lệ 44,4%, có 724 nữ chiếm 55,6%.

Phân bố theo tuổi của những người kiểm tra sức khỏe ta thấy có 1101 người có độ tuổi 31- 60 chiếm tỷ lệ là 84,5%, thấp nhất là nhóm người độ tuổi 61 – 70 tuổi chiếm 6% và độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 41,28 ± 10,6 tuổi. Điều này cũng dễ hiểu vì nhóm từ 31 – 60 tuổi là trong độ tuổi lao động vì thế số người trong nhóm này đi kiểm tra sức khỏe cao hơn và họ có điều kiện để đi khám sức khỏe cao hơn so với nhóm tuổi khác. Ta thấy trong nhóm nghiên cứu có 719 người không làm xét nghiệm FT4 và TSH chiếm tỷ lệ 55,3%. Trong số 582 người làm xét nghiệm thì tỷ lệ những người có kết quả xét nghiệm bình thường chiếm đa số (97,6% với nồng độ TSH và 99,1% với nồng độ FT4). Có 9 người có nồng độ TSH cao hơn bình thường thì nữ có 7 người chiếm 77,8%, nam có 2 người nam chiếm 22,2%. Số người suy giáp dưới lâm sàng (nồng độ TSH cao hơn giới hạn bình thường và FT4 trong giới hạn bình thường) là 8 người chiếm 1,4% (nữ có 6 người chiếm 75%, nam có 2 người chiếm 25%), có 1 người suy giáp thực sự chiếm 0,2%. Theo Colorado Thyroid Disease Prevalence thì tỷ lệ suy giáp dưới lâm sàng là 8,5% và suy giáp thực sự là 0,4% [6].

5.2. Tỉ lệ bướu nhân tuyến giáp

5.2.1. Tỷ lệ phát hiện bướu nhân tuyến giáp trên lâm sàng

Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành ở 1301 người đi kiểm tra sức khỏe. Có 74 người sờ thấy nhân giáp trên lâm sàng với tỷ lệ là 5,7%. Kết quả này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của các tác giả trong nước như Đỗ Thanh Bình và cs- 2004 phát hiện tỷ lệ nhân giáp trên lâm sàng là 6,2%[7]. Các nghiên cứu được tiến hành ngoài nước cho thấy: theo WHO- 1995 tỷ lệ BNTG là 5%, Vander JB – 1968 nghiên cứu tại Framingham tỷ lệ là 4,6%, Tunbridge WM – 1977 tại Whickham tỷ lệ 3,2%, Tại Mỹ tỷ lệ BNTG là 5-7% dân số nói chung.

Nhận thấy kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt không đáng kể so với các tác giả khác. Tuy nhiên tỷ lệ phát hiện trên lâm sàng giữa các tác giả có thể có sự khác nhau do phụ thuộc vào kinh nghiệm khám, đặc điểm người khám sức khỏe từ nhiều vùng khác nhau, và không có sự thống nhất về tập quán sinh hoạt, lối sống…

5.2.2. Tỷ lệ bướu nhân tuyến giáp phát hiện trên siêu âm

Tiến hành siêu âm tuyến giáp 1301 người đi kiểm tra sức khỏe kết quả: có 294 người có BNTG chiếm tỷ lệ 22,6%, 1007 người không có BNTG chiếm tỷ lệ 77,6%. Kết quả này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của các tác giả khác như  Đỗ Thanh Bình và cs tỷ lệ nhân giáp phát hiện trên siêu âm là 11,6%. Papillon và cs tỷ lệ phát hiện bướu nhân tuyến giáp là 33%, còn Guith S siêu âm tuyến giáp cho 635 người tỷ lệ phát hiện BNTG là 68%

6. KẾT LUẬN

Tỷ lệ phát hiện bướu nhân tuyến giáp trên lâm sàng là 5,7%

Tỷ lệ phát hiện bướu nhân tuyến giáp trên siêu âm là 22,6%

 TÓM TẮT

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bướu nhân tuyến giáp ở những đối tượng kiểm tra sức khoẻ tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu, bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng nghiên cứu: 1301 đối tượng đến kiểm tra sức khoẻ tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 4/2014 đến tháng 8/2014. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: Tỉ lệ bướu nhân tuyến giáp phát hiện được qua thăm khám lâm sàng là 5,7% , tỉ lệ bưới nhân tuyến giáp phát hiện được qua siêu âm tuyến giáp là 22,6%. Trong số 1301 đối tượng nghiên cứu, tỉ lệ nam giới chiếm 44,4% và nữ chiếm 55,6%. Nhóm tuổi hay gặp là 31-40 tuổi.

Từ khóa: bướu nhân tuyến giáp, kiểm tra sức khỏe

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Stephen J. McPhee ,Maxine A. Papadakis (2008). Endocrine Disorders.Current Medical Diagnosis and treatment,thirty- third edition ed., Printed in USA. 912-976.
  2. Welker M.J,Orlov D (2003). Thyroid nodules.Am Fam physican. 67(3): p. 559-66.
  3. Douglas S (2002). Non- palpable Thyroid Nodules- Managing an Epidemic.The Journal of Clinical Endocrinology and Metabolisme. 87(5): p. 1983- 1940.
  4. JL. Sadoul (1995). Genesis of thyroid nodules, Physioligical and pathological machanisms, clinical implications. Ann- Endocrinol- Paris. 56 (1).
  5.  Shlomo Melmed, Kenneth S. Polonsky (2011). Nontoxic goiter; diffuse and nodular.WILLIAMS Textbook ofEndocrinology. 12th EDITION ed.
  6. Jeffrey R, Garber, cs (2012). Clinical Practice Guidelines for Hypothyroidism in Adults:Cosponsored by the American Association of ClinicalEndocrinologists and the American Thyroid Association. Thyroid. Volume 22: p. 1208.
  7. Đỗ Thanh Bình, cs (2004). Đánh giá tình hình bướu giáp nhân ở người trên 40 tuổi tại phường Hải Thành bằng siêu âm.Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, hội nghị khoa học toàn quốc chuyên nghành Nội Tiết và chuyển hóa. p. 222- 232.
  8.  Are C, Hsu JF, Schoder H, Shah JP, Larson SM, Shaha AR (2007) FDG-PET detected thyroid incidentalomas: need for further investigation? Ann Surg Oncol 14:239–247
  9. Kim TY, Kim WB, Ryu JS, Gong G, Hong SJ, Shong YK (2005) 18Ffluorodeoxyglucose uptake in thyroid from positron emission tomogram (PET) for evaluation in cancer patients: high prevalence of malignancy in thyroid PET incidentaloma. Laryngoscope 115:1074–1078
  1. Polyzos SA, Kita M, Efstathiadou Z et al (2008) Serum thyrotropin concentration as a biochemical predictor of thyroid malignancy in patients presenting with thyroid nodules. J Cancer Res Clin Oncol 134:953–960
  1. Haymart MR, Repplinger DJ, Leverson GE et al (2008) Higher serum thyroid stimulating hormone level in thyroid nodule patients is associated with greater risks of differentiated thyroid cancer and advanced tumor stage. J Clin Endocrinol Metab 93:809–814
  2. Cheung K, Roman SA, Wang TS, Walker HD, Sosa JA (2008) Calcitonin measurement in the evaluation of thyroid nodules in the United States: a cost-effectiveness and decision analysis. J Clin Endocrinol Metab 93:2173–2180
  3. Elisei R, Bottici V, Luchetti F et al (2004) Impact of routine measurement of serum calcitonin on the diagnosis and outcome of medullary thyroid cancer: experience in 10, 864 patients with nodular thyroid disorders. J Clin Endocrinol Metab 89:163–168
  4.  Costante G, Meringolo D, Durante C et al (2007) Predictive value of serum calcitonin levels for preoperative diagnosis of medullary thyroid carcinoma in a cohort of 5817 consecutive patients with thyroid nodules. J Clin Endocrinol Metab 92:450–455

About Hội Nội tiết & Đái tháo đường Miền Trung

Check Also

Khảo sát mối liên quan giữa vitamin D huyết thanh và một số các yếu tố liên quan đến tổn thương thận mạn ở bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường

KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮAVITAMIN D HUYẾT THANH VÀ MỘT SỐ CÁC YẾU TỐ …