NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIẾN CHỨNG MẠN TÍNH Ở BỆNH
NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI THANH HÓA NĂM 2015-2016
Trần Văn Hiên; Hà Khánh Dư
Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa
SUMMARY
Objective: To determine the rate of chronic complications. Find out about the association of fasting blood glucose with chronic complications in patients with type 2 diabetes. Subjects: methods of study: Descriptive, cross-sectional studies, sample size 1500 patients with type 2 diabetes mellitus diagnosed in 15 communes in the mountainous, midland and coastal areas of Thanh Hoa province from May 2015- November 2016. Results: Mean age 59.5 ± 8.2 males 52%, females 48%. Complications of hypertension 32%, eye 65.8%, cardiovascular manifestations 47.5%, mean blood glucose 11.54 ± 3.49%, HbA1c value 8.8 ± 1 3, ureteral increase was 16.7%, increase in ceatenin was 13%, mycroalbuminuria > 20 was 20.9%, blood insulin rate <5 was 32.4%. The rate of damage to the lower limb artery was 31.6%. Conclusion: There is a close association of blood glucose with chronic complications with p <0.001, OR 1.1-1.2.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ biến chứng mạn tính. Tìm hiểu mối liên quan glucose máu lúc đói với biến chứng mạn tính ở bệnh nhân đái tháo đường type 2. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang, cỡ mẫu 1500 bệnh nhân được chuẩn đoán đái tháo đường type 2 tại 15 xã thuộc miền núi, trung du, ven biển tỉnh Thanh Hóa từ tháng 5/2015- tháng 11/2016. Kết quả: Tuổi trung bình 59,5 ± 8,2 nam 52%, nữ 48%. Biến chứng tăng huyết áp 32%, mắt 65,8%, bệnh lý biểu hiện trên điện tâm đồ 47,5%, giá trị trung bình Glucose máu 11,54 ± 3,49%, giá trị HbA1c 8,8 ± 1,3, tăng u rê là 16,7%, tăng ceatenin là 13% , MycroAlbumin niệu > 20 là 20,9%, tỷ lệ Insuline máu < 5 là 32,4%, tỷ lệ tổn thương động mạch chi dưới là 31,6%. Kết luận: Có mối liên quan chặt chẽ Glucose máu với các biến chứng mạn tính với p < 0,001, OR 1,1 OR 1,2.
Chịu trách nhiệm chính: Trần Văn Hiên
Ngày nhận bài: 15.9.2017
Ngày phản biện khoa học: 18.9.2017
Ngày duyệt bài: 25.9.2017
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 là một bệnh mạn tính chiếm tỷ lệ 92-95%, bệnh gây lên nhiều biến chứng phức tạp như: Nhồi máu cơ tim, rối loạn huyết áp, rối loạn lipid máu, biến chứng thận, biến chứng mắt, thần kinh, tắc động mạch chi dưới v.v. Các nghiên cứu cho thấy sự tương quan chặt chẽ giữa glucose máu với các biến chứng của bệnh. Theo hiệp hội đái tháo đường Mỹ (ADA) biến chứng thần kinh chiếm 60%. Kiểm soát chặt chẽ Glucose máu sẽ làm giảm các yếu tố nguy cơ dẫn đến những biến chứng; giảm 25% các biến chứng vi mạch, đột quỵ, mất thị lực, kiểm soát huyết áp, lipid máu, giảm tỷ lệ tử vong về tim mạch. Nghiên cứu về biến chứng bệnh đái tháo đường type 2 tại địa bàn dân cư ở Thanh Hóa thì chưa có tác giả nào nghiên cứu. Xuất phát từ tình hình thực trạng đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu:
- Xác định tỷ lệ biến chứng mạn tính ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Thanh Hóa.
- Tìm hiểu mối liên quan giữa glucose máu lúc đói và một số yếu tố với biến chứng mạn tính ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân nam, nữ tuổi 30 trở lên được chẩn đoán bệnh đái tháo đường type 2.
Thời gian từ tháng 05/ 2015-11/ 2016.Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường: Theo Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) 2014. Chẩn đoán đái tháo đường type 2 theo Hiệp hội đái tháo đường quốc tế (IDF) năm 2005.Địa điểm nghiên cứu: 15 xã thuộc ; miền núi, trung du, ven biển tỉnh Thanh Hóa
– Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang, cỡ mẫu 1500.
– Các chỉ tiêu nghiên cứu: Khám huyết áp, mắt, Điện tâm đồ; Glucose máu, lipid máu, HbA1c, Insuline, MycroAlbu min niệu, siêu âm doppler mạch chi dưới
– Xử lý số liệu Epi-info 6.0, mối tương quan r; tính OR
III. KẾT QUẢ
3.1. Phân bố theo nhóm tuổi và giới:
Tuổi trung bình là 59,5 ± 8,52. Tỷ lệ nữ 52%, nam 48%. Nhóm tuổi mắc cao nhất là ≥ 60 chiếm 49,3%
3.2. Phân bố theo vùng miền: Huyện Triệu Sơn 651 bệnh nhân chiếm 43,4% ; Thị xã Sầm Sơn 377 chiếm 25,1%; Huyện Thường Xuân là 472 chiếm 41,5%
3.3. Đặc điểm huyết áp ở đối tượng nghiên cứu: Tỷ lệ tăng huyết áp là 32%, Nam 31,9%, nữ là 32,1%.
3.4. Đặc điểm về mắt: Tỷ lệ biến chứng mắt là 65,8%.
Bệnh nhân chưa mắc bệnh lý về mắt chiếm 43,2%, trong đó viêm giác mạc 27,3%, đục thủy tinh thể 34%, bệnh về mắt khác là 38,7%
3.5. Đặc điểm về điện tâm đồ: Tỷ lệ mắc bệnh lý biểu hiện trên điện tâm đồ chiếm tỷ lệ 47,5%, chưa mắc bệnh là 52,5%.
Bảng 3.1. Đặc điểm Glucose máu lúc đói của đối tượng nghiên cứu
Glucose trung bình là 11,54 ± 3,49 mmol/l, Glucose máu cao nhất ở nhóm (8,0 – 10,0 mmol/l chiếm 26,7%.
Bảng 3.2. Giá trị trung bình Lipid máu của đối tượng nghiên cứu
Giá trị trung bình của TG là 2,60 ± 1,38 mmol/l cao hơn so với mẫu nghiên cứu.
3.6. Đặc điểm MycroAlbumin niệu của đối tương nghiên cứu: Phân bố MAU của nhóm ≤ 20 chiếm tỷ lệ 79,1%, nhóm MAU > 20 là 20,9%.
3.7. Đặc điểm Urê, Createnin của đối tượng nghiên cứu: Nhóm Urê tăng > 7,5mmol/l là 16,7%; nhóm Cre tăng > 120 µmol/l là 13%.
3.8. Đặc điểm INSULINE của đối tượng nghiên cứu: Phân bố insuline nhóm 5-10 IU/I là 32,8%; nhóm từ 5-10 là 32,8% nhóm 10,1-22 là 25,7% nhóm >22: 9,1%; giá trị trung bình là 13,29 ± 6,63.
3.9. Đặc điểm HbA1c của đối tương nghiên cứu: Tỷ lệ HbA1c cao nhất ở nhóm HbA1c > 6,5 – 9,0% chiếm tỷ lệ 40,4%. HbA1c ≤ 6,5 là 25,3%; HbA1c > 9,0 – 11,5 là 24,0%; HbA1c > 11,5 10,3%.
3.10. Hình thái tổn thương động mạch chi dưới:
Với 120 bệnh nhân có biểu hiện tổn thương động mạch chi dưới cho thấy tỷ lệ mảng xơ vữa nội mạc là 62,5%; hẹp lòng mạch là 25,0%; tắc ĐM là 12,5%.
3.11. Tỷ lệ tổn thương động mạch chi dưới: Chiếm tỷ lệ 31,6%. Nam giới là 18,3, nữ là 13,3%
Bảng 3.3. Đánh giá mức độ hẹp tính theo độ dòng chảy PSV
Tỷ lệ psv tại chỗ hẹp < 1,5 chiếm tỷ lệ cao nhất 63,2%; thấp nhất là nhóm psv > 4 với 2,6%; tỷ lệ psv 1,5 – 2 là 23,7% và nhóm psv 2,1-4 là 10,5%.
3.12. Mối liên quan giữa huyết áp và Glucose máu lúc đói
Giá trị trung bình Glucose của nhóm tăng huyết và huyết bình thường (p < 0,05) trừ khoảng 10,1-13,0 mmol/l không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa Glucose máu lúc đói và biến chứng mắt
Biến chứng mắt với các nhóm Glucose lúc đói với OR 0,9; OR 1,2; OR 1,2 .
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa Glucose máu lúc đói và Lipid máu.
Ghi chú: dấu * chỉ mối tương quan tương đối chặt chẽ; | r | < 0,33 tương quan lỏng lẻo; 0,33 ≤ | r | < 0,66 tương quan tương đối chặt chẽ; 0,66 ≤ | r |≤ 1 tương quan rất chặt chẽ.
Nhóm Glucose máu (10,1 – 16,0 mmol/l; > 16,0 mmol/l), với TC, TG, Non-HDL-c, TC/HDL-c có mức độ tương quan tương đối chặt chẽ | r | ³ 0,33.
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa Glucose máu lúc đói và MAU
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001; p < 0,05) ngoại trừ nhóm đường máu 13,1 – > 16,0 mmol/l với p > 0,05.
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa G máu lúc đói và biến chứng thận
Tỷ lệ biến chứng suy thận độ IIIa cao nhất ở mức Glucose > 16,0 mmol/l (5,7%). Sự so sánh các nhóm Glucose với các mức suy thận với < 0,0001.
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa Glucose máu lúc đói và HbA1c
Tỷ lệ biến chứng HbA1c có xu hướng tăng qua các mức Glucese với p < 0,0001.
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa Glucose máu lúc đói và INSULINE máu
Tỷ lệ biến chứng của Insuline có xu hướng tăng qua các mức Glucose máu.
Bảng 3.10. Mối liên quan Glucose máu và tổn thương động mạch chi dưới
Ghi chú: OR > 1 yếu tố nguy cơ có liên quan đến bệnh. OR = 1 yếu tố nguy cơ không liên quan đến bệnh. OR < 1 yếu tố nguy cơ có tác dụngbảo vệ-làm giảm khả năng mắc bệnh
IV. BÀN LUẬN
Tỷ lệ biến chứng mạn tính của các tác giả Nhật Bản về tăng huyết áp là 33,4%. Nghiên cứu này là 32%. Biến chứng mắt chung là 65,8%, NC Nguyễn Kim Lương, Nguyễn Thu Minh, biến chứng võng mạc 28,6%. Glucose máu trung bình 11,54 ± 3,49 mmol/l, Nguyễn Hải Thủy là 11,2 ± 4,3 mmol/l; Tạ Văn Bình là 11,3 ± 4,3 mmol/l. Nghiên cứu Trần Hữu Dàng giá trị trung bình TC là 5,6 ± 1,84 mmol/l; TG là 1,83 ± 0,86 mmol/l; HDL-c là 0,84 ± 0,21 mmol/; nghiên cứu Nguyễn Hải Thuỷ HbA1c là 9,8 ± 0,3. Nghiên cứu này HbA1c là 8,8 ± 1,3. Tỷ lệ tổn thương đông mạch chi dưới của nghiên cứu này là 31,6%. Nguyễn Hải Thuỷ là 28,4 %, pornot là 29,3%, Nguyễn Hữu Chức, Nguyễn Văn Lương là 34,1%, Nguyễn Hải Thuỷ mức độ hẹp < 20% là 65,5%, ≥ 2 mm là 34,5%, nghiên cứu này mức độ hẹp < 20% là 63,2%, ≥ 20% là 34,2%. Biến chứng thận, nghiên cứu của Nguyễn Kim Lương, Nguyễn Thu Minh biến chứng độ 1; 37,8%,độ 2; 17,8%. sự so sánh có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001. Nghiên cứu tổn thương động mạch chi dưới và Glucose máu lúc đói ở các nhóm cho thấy; (OR = 0,42; CI 0,11-1,5) p > 0,05 không có ý nghĩa thống kê. (OR = 1,2; CI 0,53-1,22 ) p < 0,05 có ý nghĩa thống kê, (OR = 1,1; CI 0,47-1,73 ) p < 0,05 có ý ý nghĩa thống kê.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu 1500 bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường type 2 tại Thanh Hóa cho thấy: Tuổi TB là 59,5 ± 8,2, tỷ lệ Nam 52% nữ 48%. Tỷ lệ biến chứng tăng huyết áp là 32%. Biến chứng mắt là 65,8%. Giá trị trung bình Gluose là 11,54 ± 3,49 mmol/l. Gía trị trung bình của LP máu: TC là 4,62 ± 0,98, TG là 2,60 ± 1,38, HDL-c là 1,05 ± 0,19. Biến chứng tăng u rê là 16,7%, tăng ceatenin là 13%. Gía trị trung bình HbA1c là 8,8 ± 1,3, biến chứng MycroAlbumin niệu > 20 là 20,9%,tỷ lệ Insuline máu < 5 là 32,4%. Tỷ lệ các mảng xơ vữa nội mạc là 62,5%, hẹp lòng mạch 25, tắc động mạch 12,5%. Tỷ lệ tổn thương động mạch chi dưới là 31,6%; mức độ hẹp: < 1,5 là 63,2%,1,5-2,23,7%,2,1-4,10,5%, > 4 là 2,6%.
– Liên quan tăng HA với các nhóm Glucose với p < 0,05 ngoại trừ nhóm Glucose 10,1-13 mmol/l.
– Mức độ tương quan tương đối chặt chẽ | r |³ 0,33 nhóm G(10,1-16,0 mmol/l; ở TG, TC/HDL-c , nhóm Glucose > 16,0 mmol/l ở TC, Non-HDL-c,TC/HDL-c
– Liên quan các nhóm Glucose với biến chứng mắt 0R 0,9; 0R 1,2; OR 1,2 .
– Liên quan các nhóm Glucose với biến chứng thận với p < 0,0001.
– Liên quan các nhóm Glucose với HbA1c với p< 0,0001, p< 0,05
– Liên quan các nhóm Glucose với Insuline với p< 0,0001, p< 0,05
– Liên quan các nhóm Glucose với tổn thương động mạch chi dưới với OR =1,2; CI (0,53-1,22); OR=1,1; (CI; 0,47-1,73) có yếu tố nguy cơ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bệnh viện Nội tiết Trung ương (2013), “Báo cáo Hội nghị tổng kết hoạt động của Dự án phòng chống đái tháo đường quốc gia năm 2012 và triển khai kế hoạch năm 2013”
- Nguyễn Hữu Chức – Nguyễn Kim Lương (2011), “Nghiên cứu tình trạng động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường type 2”. Luận văn bác sỹ nội trú.
- Chu Đức Hoàng (2015), “ Nghiên cứu và triển khai hệ thống quản lý điều trị bệnh đái tháo đường” Hội nghị khoa học nội khoa toàn quốc lần thứ IX , tạp chí nội khoa số đặc biệt 10/ 2015.
- Lê Tuyết Hoa (2015) “Kiểm soát đường huyết và biến chứng tim mạch ở nhân đái tháo đường typ 2”. Hội nghị khoa học nội khoa toàn quốc lần thứ IX , tạp chí nội khoa số đặc biệt 10/ 2015.
- Trần Văn Hiên (2014) “Nghiên cứu tổn thương động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện nội tiết Thanh Hóa năm 2012-2014”. Luận văn chuyên khoa 2.
- Abdelgadir M, Karlsson AF, Berglund L, Berne C (2013), “Low serum adiponectin concentrations are associated with insulin sensitivity independent of obesity in Sudanese subjects with type 2 diabetes mellitus”, Diabetol Metab Syndr, 5(1), 15.
- Abdol Hassan Mansoori Bahrani, Habib Zaheri, Nepton Soltani, Fatemeh (2012), “Effect of the administration of Psidium guava leaves on blood glucose, lipid profiles and sensitivity of the vascular mesenteric bed to pheylephrine in streptozotocin incduced diabetic rats”, Journal of Diabetes Mellitus, 2, pp.138-145.