GIÁ TRỊ FRUCTOSAMINE HUYẾT THANH MỤC TIÊU
TRONG THEO DÕI ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ
BS CK 2. Lê Huy Trường1, TS BS Lê Văn Chi2
1. Khoa Nội tiết, Bệnh viện Chợ Rẫy;
2. Bộ môn Nội, Đại học Y Dược, Đại học Huế
ABSTRACT
Serum fructosamine targetin management of gestational diabetes mellitus
Background: Currently,the blood glucose control inwomen with gestational diabetes (GDM) in Vietnam has been still based on the criteria applied for non-pregnant diabetic patients, while these GDM patients require more specific criteria in order to get a better care of the women and the good delivery outcome. Objective:To determine serum fructosamine target as a supporting test for the treatment and follow-up of GDM. Methodology: A prospective study was done in 451women with GDM at Cho Ray Hospital from August 2016 to March 2019.At least 2 of 3 tests (Go, G2 and HbA1c) and serum fructosamine were determined every 2-3 week-up until delivery. Result:The target of serum fructosamine target of 188.5 ± 42.3mmol/L. Conclusion:The specific target of serum fructosamine in GDM treatment at Cho Ray hospital should be £188.5 ± 42.3mmol/L.
Key words: GDM, fructosamine
TÓM TẮT
Đặt vấn đề:Việc kiểm soát đường huyết cá nhân cho thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) tại Việt Nam hiện nay vẫn dựa chủ yếu trên những chuẩn theo dõi thường quy cho bệnh nhân đái tháo đường không mang thai, trong khi tình trạng này đòi hỏi những tiêu chí riêng biệt hơn để chăm sóc cho thai phụ và kết cuộc thai kỳ. Mục tiêu: Xác định giá trị fructosamine huyết thanh mục tiêu trong theo dõi, đánh giá và hỗ trợ điều trị đái tháo đường thai kỳ. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ trên 451 thai phụ được chẩn đoán ĐTĐTK đến khám và theo dõi tại Phòng khám Nội tiết BV Chợ Rẫy từ 8/2016 đến 3/2019. Thực hiện xét nghiệm fructosamine, G0, G2 và HbA1c huyết thanh mỗi2-3 tuần. Kết quả: Xác định được giá trị fructosamine huyết thanh mục tiêu ở nhóm thai phụ đạt cả 3 tiêu chí kiểm soát đường huyết (G0, G2 và HbA1c) là 188,5 ± 42,3 mmol/L. Kết luận: Giá trị fructosamine huyết thanh mục tiêu chuyên biệt cho hỗ trợ điều trị đái tháo đường thai kỳ tại bệnh viện Chợ Rẫy là £188,5 ± 42,3mmol/L.
Từ khóa: đái tháo đường thai kỳ, fructosamine
Chịu trách nhiệm chính:Lê Huy Trường
Ngày nhận bài: 01/4/2019
Ngày phản biện khoa học: 16/4/2019
Ngày duyệt bài: 30/4/2019
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK)là tình trạng rối loạn dung nạp carbohydrate trong thời kì mang thai, là một bệnh lý riêng biệt trong phân loại đái tháo đường của Tổ chức Y tế Thế giới và Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA)[6].
18% ĐTĐTK ảnh hưởng trực tiếp đến kết cuộc của thai nhi. Các biến chứng chu sinh thường gặp ở trẻ bao gồm suy hô hấp, vàng da, hạ glucosemáu, chấn thương, nhiễm trùng, nặng cân…[2].
Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy có thể giảm thiểu đáng kể các biến chứng do ĐTĐTK nếu thai phụ được phát hiện và theo dõi điều trị tích cực. Nghiên cứu của bệnh viện Parkland tại Dallas, Texas Hoa Kỳ cho thấy chỉ có 13,9% trẻ suy hô hấp ở nhóm mẹ ĐTĐTK có điều trị so với 27,9% ở nhóm không điều trị [5].Do đó, ĐTĐTK đòi hỏi sự quan tâm và theo dõi điều trị hoàn toàn chuyên biệt và liên tục hơn.
Tại phần lớn các cơ sở khám chữa bệnh nội tiết và sản phụ khoa, việc sàng lọc, theo dõi và đánh giá điều trị ĐTĐTK chủ yếu dựa trên việc thăm khám và khảo sát giá trị các kết quả xét nghiệm glucose máu cơ bản như ở bệnh nhân ĐTĐ gồmglucosemáu lúc đói (G0), glucose máu 2 giờ sau ăn (G2),HbA1c(hemoglobin A1c) vàtổng phân tích nước tiểu.
Tuy nhiên, trên thực tế không phải lúc nào các xét nghiệm này cũng được thực hiện đầy đủ.
Bảng 1: Thực tế cần lưu ý trong theo dõi điều trị ĐTĐ và ĐTĐTK [1],[3]
Hiệu quả của việc dùng Fructosamine huyết thanh trong theo dõi và hỗ trợ điều trị đái tháo đường thai kỳ đã được chứng minh có lợi ích tích cực giúp bác sĩ đưa ra phương án theo dõi và điều trị thích hợp cho thai phụ tại bệnh viện Chợ Rẫy [4], tuy nhiên khoảnggiá trị fructosamine tham khảo chưa được xây dựng riêng cho nhóm bệnh nhân ĐTĐTK. Đây là lý do chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để xác định giá trị Fructosamine mục tiêu chuyên biệt trong theo dõi và điều trị đái tháo đường thai kỳ.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dữ liệu nghiên cứu được trích ra từ một nghiên cứuđoàn hệ tiến cứu, thực hiện theo dõi và điều trị451bệnh nhân ĐTĐTK tại khoa Nội tiết, bệnh viện Chợ Rẫy từ 8/2016 đến 3/2019.
Nghiên cứu chọn vào tất cả những thai phụ được chẩn đoán đái tháo đường thai kì theo ICD-10 (O24, O24.4, O24.9), được thực hiện bộ 4 xét nghiệm gồm fructosamine,G0 (glucose máu lúc đói), G2 (glucose máu 2 giờ sau ăn) vàHbA1ctại bệnh viện Chợ Rẫy.
Trong đó, các xét nghiệm (G0, G2, HbA1c) phải có ít nhất một trong hai hoặc hai trong ba chỉ sốđạt mục tiêu.Ngoài ra, có 28 bệnh nhân được phát máy đo glucosemáu cá nhân để theo dõi G0 và G2 thường xuyên tại nhà.
Nồng độ fructosamine được xác định dựa trên mẫu huyết thanh của thai phụ bằng xét nghiệm phản ứng enzyme, thực hiện mỗi 2 – 3 tuần (14 – 20 ngày), sử dụng bộ công cụ xét nghiệm tiêu chuẩn của hãng SIEMENS ADVIA® Chemistry Fructosamine Reagent (FRUC) với khoảng giá trị tham khảo bình thường là 200 – 285 µmol/L.
Số liệu được thu thập mỗi kỳ khám bệnh, nhập liệu bằngMS Excel 2010 và xử lý phân tích trên Rstudio 3.5.1.
Đề tài nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng y đức của bệnh viện cho phép thực hiện tại Phòng khám Nội tiết Bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu không làm phát sinh bất kỳ một can thiệp nào trên đối tượng nghiên cứu.
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1 Đặc tính mẫu nghiên cứu
Theo dõi 451 thai phụ đái tháo đường thai kỳ với tổng số 932 xét nghiệm tại bệnh viện, trong đó có 28 thai phụ tiến hành theo dõi glucosemáu tại nhà với tổng số 749 xét nghiệm thường xuyên tại nhà.
Bảng 1. Phân bố tuổi mẹ và tuổi thai của đối tượng nghiên cứu
Thai phụ trong nghiên cứu chủ yếu ở độ tuổi >30. Hầu hết đối tượng mang thai ở tam cá nguyệt 3. Những đối tượng mang thai ở tam cá nguyệt 1 trong nghiên cứu hầu hết đều có tiền sử ĐTĐTK trong lần mang thai trước đó.
Bảng 2. Phân bố các xét nghiệm
Trung bình glucose máu lúc đói và sau ăn 2 giờ tại bệnh viện thấp hơn và dao động trong khoảng hẹp hơn so với kết quả theo dõi tại nhà.
3.2 Tương quan giữa fructosamine và các xét nghiệm
Hình 1. Tương quan Spearman giữa fructosamine và G0, G2, HbA1cvà protid tại bệnh viện
Hình 2. Tương quan Spearman giữa fructosamine và G0, G2 tại nhà
Hình 3. Tương quan Spearman giữa fructosamine và trung bình của G0 và G2 tại nhà
Giá trị fructosamine huyết thanh có tương quan với tất cả các chỉ số xét nghiệm glucosemáu khác và protid, tuy nhiên, mức độ tương quan khác biệt giữa các chỉ số. Fructosamine có tương quan mạnh với G0 đo được tại nhà, tương quan trung bình với G0, G2, HbA1c đo tại bệnh viện và trung bình G0-G2 tại nhà, và tương quan yếu với protid tại bệnh viện và G2 đo tại nhà. Do đó, có thể căn cứ vào nhóm xét nghiệm G0, G2 và HbA1c tại bệnh viện và G0 tại nhà đạt mục tiêu điều trịđể xác định giá trị fructosamine mục tiêu.
Bảng 3. So sánh các chỉ số glucose máu giữa nhóm có máy đo glucosemáu cá nhân
*Kiểm định Mann-Whitney
Các chỉ số glucose máu không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm thai phụ có và không có máy theo dõi glucose máu cá nhân tại nhà. Do đó, việc sử dụng nhóm xét nghiệm G0, G2 và HbA1c đạt mục tiêu tại bệnh viện để làm căn cứ xác định khoảng fructosamine mục tiêu mà không cần phân biệt nhóm thai phụ có máy hoặc không có máy là hợp lý.
3. Giá trị fructosamine mục tiêu
Hình 4. Tỷ lệ đạt mục tiêu của các xét nghiệm
Bảng 4. Giá trị fructosamine theo các khoảng mục tiêu G0, G2, HbA1criêng lẻ
*Kiểm định Kruskal-Wallis
Bảng 4. Giá trị fructosamine theo mục tiêu G0, G2, HbA1c riêng lẻ
*G0<95 mg/dL, G2<120 mg/dL, HbA1c<6%
**Kiểm định Kruskal-Wallis
Giá trị fructosamine khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm mục tiêu của mỗi xét nghiệm. Giá trị fructosamine trung bình giữa các nhóm đạt mục tiêu G0 và G2 tại nhà dao động lớn hơn so với fructosamine trung bình giữa các xét nghiệm G0, G2 và HbA1c đạt mục tiêu tại bệnh viện. Kết quả này khẳng định độ tin cậy trong việc dựa vào nhóm xét nghiệm G0, G2 và HbA1c tại bệnh viện để xác định khoảng fructosamine mục tiêu.
Bảng 5. Giá trị fructosamine theo các nhómxét nghiệm G0, G2 và HbA1c đạt mục tiêu đồng thời
*G0<95 mg/dL, G2<120 mg/dL, HbA1c<6%.
**Kiểm định Mann-Whitney
Giá trị fructosamine tại nhà cao nhất ở nhóm đạt mục tiêu theo G0 và G2 tại nhà. Tuy nhiên, do số lượng xét nghiệm G0 và G2 tại nhà đạt mục tiêu là ít nên kết quả phân tích khoảng fructosamine không đủ đại diện, vì vậy chúng tôi không chọn tham khảo fructosamine theo nhóm xét nghiệm này.Thay vào đó, chúng tôi chọn tham khảo khoảng fructosamine mục tiêu ở nhóm thai phụ có đồng thời xét nghiệm G0, G2 và HbA1c đạt mục tiêu, giá trị fructosamine mục tiêu được khuyến cáo trong nghiên cứu này là 188,5 ± 42,3µmol/L.
Nghiên cứu có một số điểm hạn chế như việc thu thập dữ liệu chỉ thực hiện được trên đối tượng là thai phụ được chẩn đoán ĐTĐTK có đến khám và điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Các chỉ định xét nghiệm không phải lúc nào cũng được thực hiện đầy đủ nên không loại trừ khả năng bỏ lỡ những đối tượng có tình trạng kiểm soát glucosemáu tốt nhưng không xét nghiệm đầy đủ nên không được đóng góp vào giá trị fructosamine tham khảo.
4. KẾT LUẬN
Giá trị fructosamine mục tiêu tham khảo tại Bệnh viện Chợ Rẫy là188,5 ± 42,3µmol/L.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- ADA (2007) Summary and Recommendations of the Fifth International Workshop – Conference on Gestatinal Diabetes Mellitus. Fifth International Workshop. Diabetes Care.
- ADA (2011) “National Diabetes Fact Sheet”.
- ADA (Ed.) (2012) Standards of medical care in diabetes.
- Le Huy Truong, Chi V. Le, “The role of serum Fructosamine as a monitoring tool in gestational diabetes mellitus treatment in Vietnam”. Presented at the ADS and ADEA 2015 Annual Scientific Meeting, Adelaide Convention Centre, South Australia
- Parkland Health & Hospital System’s Homeless Outreach Medical Services (2003) “Healthy Living with Diabetes Program”.
- Sacks David (Ed.) (2012) Diabetes & Pregnancy: A Guide to a Healthy Pregnancy.