KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NANG GIÁP LÀNH TÍNH
BẰNG TIÊM CỒN TUYỆT ĐỐI QUA DA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
GIA ĐÌNH ĐÀ NẴNG
Nguyễn Văn Bằng1, Nguyễn Văn Vy Hậu1, Lê Văn Chi2
1.Bệnh viện đa khoa Gia Đình Đà Nẵng
2. Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
ABSTRACT
Efficacy of ethanol ablation in treating benign cystic thyroid nodules at Da Nang family hospital
Introduction:In Viet Nam, surgery or aspiration is preferred to treat thyroid cyst but they have some disadvantages of consequences for patients.Ethanol ablation (EA) has been applied for treatment of cystic thyroid nodules at the Da Nang Family Hospital since May 2018. The efficacy and safety of this method are very important. Objectives:1) To evaluate the efficacy and safety of Ethanol ablation in treating patients with benign cystic thyroid nodules. 2) To identify factors that predict outcome of treatment. Patients and Methods:This observational study was approved by the Ethics Committee of the Institutional Review Board of Family hospital and informed consent for procedures was obtained. From May 2018 to March 2019, 23 patients who undergone for treatment using the ethanol ablation were enrolled in this study and following-up 1 month at the Da Nang Family Hospital (largest private hospital in central of Viet Nam). The primary endpoint were efficacy after 1 month (the volume reduction ratio (VRR) ≥ 50%, improvements in symptoms and cosmetic scores, no change of thyroid function) and safety (defined as no adverse events). Logistic regression was used. Results: In the preliminary finding, only 17 patients were included in the analyst after 1 month, including 7 purely thyroid cysts, 10 predominantly cystic nodules. Mean volume decreased significantly from 5.21 ± 3.37 ml to 2.35 ± 2.52ml (mean volume reduction (%), 52.87 ± 26.74) with p < 0.05 and the therapeutic success rate was 52.9% at 1month follow-up. Symptoms and cosmetic scores are improvements significantly. Thyroid function was constant. No adverse events occurred. Purely thyroid cysts was a predictive factor contributing to the success of EA. Conclusion:EA seem likely to become safety and efficacy therapy for patients with purely or predominantly cystic thyroid nodules.
Keywords: thyroid cyst, ethanol ablation, safe, efficacy
TÓM TẮT
Đặt vấn đề:Tại Việt Nam, có các phương pháp điều trị nang giáp phổ biến như: phẫu thuật cắt thùy giáp, hút dịch nang đơn thuần…tuy nhiên có biến chứng cho bệnh nhân. Bệnh viện đa khoa Gia Đình Đà Nẵng bắt đầu áp dụng tiêm cồn tuyệt đối qua da trong điều trị nang giáp lành tính từ tháng 5 năm 2018 đã thu được kết quả bước đầu. Vấn đề đánh giá hiệu quả cũng như tính an toàn của kỹ thuật rất quan trọng. Mục tiêu nghiên cứu:1)Đánh giá kết quả và tính an toàn sau 1 tháng điều trị nang giáp lành tính bằng tiêm cồn tuyệt đối qua da. 2) Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị nang giáp lành tính bằng tiêm cồn tuyệt đối qua da. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Đây là nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc đã được thông hội đồng khoa học kỹ thuật bệnh viện đa khoa Gia Đình Đà Nẵng. Từ tháng 5/2018 đến 3/2019, 23 bệnh nhân có nang giáp được tiêm cồn tuyệt đối qua da, được theo dõi sau 1 tháng điều trị. Các biến số kết cuộc chính bao gồm: biến số hiệu quả (tỷ lệ giảm thể tích của nang giáp sau can thiệp ≥ 50%, cải thiện triệu chứng thẩm mỹ và triệu chứng lâm sàng, không thay đổi chức năng giáp) và (biến số an toàn) tổng các biến chứng ngay sau can thiệp đến 1 tháng sau can thiệp. Kết quả: Kết quả ban đầu, chỉ có 17 bệnh nhân đủ dữ liệu sau 1 tháng gồm 7 nang giáp đơn thuần, 10 nang giáp hỗn hợp. Thể tích trung bình giảm từ 5,21 ± 3,37ml xuống 2,35 ± 2,52ml với tỷ lệ giảm 52,87 ± 26,74%. Tỷ lệ thành công chiếm 52,9% sau 1 tháng. Thang điểm triệu chứng và thẩm mỹ cải thiện có ý nghĩa, không có thay đổi chức năng tuyến giáp. Không có biến chứng sau can thiệp. Nang giáp đơn thuần là yếu tố chính ảnh hưởng đến thành công của tiêm cồn tuyệt đối qua da. Kết luận:Tiêm cồn tuyệt đối qua da an toàn và hiệu quả với bệnh nhân có nang giáp đơn thuần và nang giáp hỗn hợp.
Từ khóa: nang giáp, tiêm cồn tuyệt đối qua da, an toàn, hiệu quả
Chịu trách nhiệm chính:Nguyễn Văn Bằng
Ngày nhận bài: 01/4/2019
Ngày phản biện khoa học: 16/4/2019
Ngày duyệt bài: 30/4/2019
1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Bướu giáp là bệnh lý nội tiết thường gặp, đứng hàng thứ 2 sau đái tháo đường. Trong số bướu giáp thì 53,5 % chứa 1 phần nang, 13,7% – 25% chứa > 75% nang [1]. Tỷ lệ ung thư qua các nghiên cứu của nhân đặc, nhân hỗn hợp và nang đơn thuần rất thấp lần lượt: 5,8%, 2,3%, 0% [6]. Đối với nang giáp lành tính, hầu hết không có chỉ định điều trị.Chỉ định điều trị đặt ra khi nang giáp có triệu chứng chèn ép cơ quan lân cận, thay đổi thẩm mỹ.
Tại Việt Nam, có các phương pháp điều trị phổ biến như: phẫu thuật cắt thùy giáp, hút dịch nang đơn thuần….. Tuy nhiên các phương pháp này còn tồn tại những nhược điểm như trong phẫu thuật hở hay nội soi đòi hỏi phải gây mê, để lại sẹo lồi gây mất thẩm mỹ, bệnh nhân phải nhập viện nội trú, có thể gây suy giáp, thay đổi giọng nói và một số biến chứng khác. Hút dịch nang đơn thuần có tỷ lệ tái phát cao lên đến 50 – 75% [4], [9]. Phương pháp tiêm cồn tuyệt đối qua da dưới sự hướng dẫn siêu âm là phương pháp ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả cao. Theo hướng dẫn AACE/AME/ETA (2016), phương pháp tiêm cồn tuyệt đối qua da là lựa chọn đầu tiên trong điều trị nang giáp lành tính [12].
Bệnh viện đa khoa Gia Đình Đà Nẵng bắt đầu áp dụng tiêm cồn tuyệt đối qua da trong điều trị nang giáp lành tính từ tháng 5 năm 2018 đã thu được kết quả bước đầu. Vấn đề đánh giá hiệu quả cũng như tính an toàn của kỹ thuật rất quan trọng. Chính vì lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kết quả điều trị nang giáp lành tính bằng tiêm cồn tuyệt đối qua da tại bệnh viện đa khoa Gia Đình Đà Nẵng” với các mục tiêu:
- Đánh giá kết quả và tính an toàn sau 1 tháng điều trị nang giáp lành tính bằng tiêm cồn tuyệt đối qua da.
- Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị nang giáp lành tính bằng tiêm cồn tuyệt đối qua da.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc tại các thời điểm trước điều trị và sau điều trị 1 tháng nang giáp lành tính bằng tiêm cồn tuyệt đối qua da.Địa điểm thực hiện: bệnh viện đa khoa Gia Đình Đà Nẵng. Thời gian: từ 5/2018 đến tháng 4/2019.Nghiên cứu đã được thông qua hội đồng khoa học kỹ thuật bệnh viện đa khoa Gia Đình Đà Nẵng.
2.2 Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định nang giáp lành tính và được điều trị bằng tiêm cồn tuyệt đối qua da tại bệnh viện đa khoa Gia Đình Đà Nẵng theo quy trình đã thông qua hội đồng khoa học kỹ thuật bệnh viện, tái khám lại sau 1 tháng.
2.2.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh
- – Bệnh nhân có nang giáp lành tính đã tiêm cồn tuyệt đối qua datại bệnh viện Gia Đình Đà Nẵng.
2.2.2 Tiêu chuẩn lọai trừ
- – Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- – Không đủ các xét nghiệm, siêu âm tuyến giáp.
- – Bệnh nhân bỏ theo dõi sau 1 tháng.
2.2.3 Chẩn đoán nang giáp lành tính
Bệnh nhân được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng xác định nang giáp lành tính:Chức năng tuyến giáp: TSH, FT4. Siêu âm tuyến giáp: Cho biết số lượng nhân giáp, nang giáp, vị trí, kích thước, tính chất, phân loại nguy cơ ác tính theo ACR – TIRADS 2017.FNA nang giáp dưới hướng dẫn siêu âm: vị trí lấy mẫu bệnh phẩm nằm ở các nhú, trồi trong nang giáp. FNA dưới hướng dẫn siêu âm được làm 1 lần, phải cho kết quả lành tính. Kết quả tế bào học được thực hiện bởi bác sĩ có kinh nghiệm > 5 năm.
2.2.4 Quy trình tiêm cồn tuyệt đối qua da
- – Người thực hiện: bác sỹ chuyên khoa có chứng chỉ can thiệp tuyến giáp.
- – Bệnh nhân nằm ngửa, sát khuẩn da bằng betadine, có thể gây tê tại chỗ bằng Lidocaine 2%. Chọc kim 18G song song với mặt phẳng đầu tiếp cận nang giáp qua eo.Dùng syringe 10ml hút hết dịch nang. Đối với dịch keo, song song quá trình hút dịch nang, bác sĩ sẽ bơm nước muối sinh lý làm loãng dịch nang.
- – Bơm lượng cồn tuyệt đối 99,5% vừa đủ khoảng 50%-70% lượng dịch hút ra vào syringe. Lưu cồn 2 phút, sau đó hút hết cồn. Trong quá trình thực hiện thủ thuật, có thể trao đổi với bệnh nhân để đánh giá thần kinh thanh quản qua giọng nói.
2.3 Biến số nghiên cứu – phân tích thống kê
2.3.1 Biến số
-
- – Đặc điểm chung:
- Tuổi (năm), giới
- Thang điểm triệu chứng: có giá trị từ 0 đến 10 điểm: theo đánh giá chung của bệnh nhân [10]. Đánh giá thang điểm triệu chứng trước và sau can thiệp 1 tháng, so sánh sự khác biệt.
- Thang điểm thẩm mỹ : theo quan sát bác sĩ và lời khai bệnh nhân: từ 1 đến 4 điểm: 1: không thấy; 2: không thấy nhưng sờ thấy; 3: chỉ thấy khi nuốt; 4: nhìn thấy rõ [10]. Đánh giá thang điểm thẩm mỹ trước và sau can thiệp 1 tháng, so sánh sự khác biệt.
- Đặc điểm trên siêu âm: Siêu âm giáp được thực hiện 2 lần gồm trước và sau đốt sóng cao tần bởi cùng một bác sĩ có kinh nghiệm trên 5 năm, thực hiện trên máy siêu âm Acuson NX2 hoặc NX3 hãng Siemens, dùng đầu dò phẳng tần số 8 – 12 MHz, đánh giá số lượng nhân giáp, kích thước (mm), thể tích (ml), vị trí nhân can thiệp. Thể tích nhân giáp V (ml)= πabc/6 (a, b, c: là kích thước 3 chiều của nhân giáp, đơn vị milimet).
- Chức năng giáp: Xét nghiệm được thực hiện 2 lần gồm trước và sau can thiệp 1 tháng: TSH (ui/ml), FT4 (ui/ml).
- Đặc điểm can thiệp EA: gồm các thông số: thể tích dịch hút ra (ml), màu dịch hút ra (đỏ máu, đỏ sẫm, vàng, không màu), thể tích cồn tuyệt đối dùng (ml).
- Biến chứng: gồm có hoặc không; được chia làm các biến chứng nhẹ (khan giọng thoáng qua – bỏng – tụ máu – nôn/ói – khác); biến chứng nặng (thay đổi giọng nói – thủng khí quản – tổn thương bó cảnh – vỡ u – tổn thương đám rối cánh tay).
Các biến số kết cuộc chính bao gồm: tỷ lệ giảm thể tích của nang giáp sau can thiệp 1 tháng (biến số hiệu quả) và tổng các biến chứng ngay sau can thiệp đến 1 tháng sau can thiệp (biến số an toàn).
Tỷ lệ giảm thể tích
Sau 1 tháng can thiệp, đáp ứng điều trị khi thể tích giảm ≥ 50%
2.3.2 Thống kê:Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học. Sử dụng chương trình xử lý số liệu thống kê SPSS 20.0 for window. Thống kê tình hình chung quần thể nghiên cứu.Kết quả tính toán dựa trên giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, tỷ lệ phần trăm.Đánh giá mối liên quan giữa tỷ lệ giảm thể tích nang giáp với các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng, thông số khi tiêm cồn tuyệt đối.Sử dụng hồi quy Logistic Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đốt cồn tuyệt đối. Có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
3. KẾT QUẢ
Có 23 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Có 1 bệnh nhân bỏ nghiên cứu, 5 bệnh chưa đến thời gian tái khám 1 tháng. Chỉ có 17 bệnh nhân đủ số liệu nghiên cứu.
Bảng 3.1. Các đặc điểm tuổi, giới
Nhận xét: – Tuổi trung bình đối tượng nghiên cứu là 47,35 ± 15,54 tuổi, nữ chiếm 70,6%
Bảng 3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Nhận xét: Thang điểm triệu chứng và thẩm mỹ đểu ở mức cao. Chức năng tuyến giáp hầu hết bình thường.
Bảng 3.3. Đặc điểm tiêm cồn tuyệt đối
Nhận xét:
– Thể tích Ethanol bơm vào bằng 78,3% thể tích dịch hút ra. Màu dịch hút ra đỏ sẫm chiếm 94,1%.
– Không có biến chứng nào được ghi nhận sau điều trị.
Bảng 3.4. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước và sau điều trị
Nhận xét:
– Thang điểm triệu chứng và thẩm mỹ sau 1 tháng điều trị giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
– Thể tích trung bình nang giáp giảm có ý nghĩa với p <0,05%
– Chức năng tuyến giáp không có sự khác biệt trước và sau điều trị.
Bảng 3.5. Tỷ lệ thành công tiêm cồn tuyệt đối qua da
Nhận xét:
– Tỷ lệ giảm thể tích trung bình là 52,87% ± 26,74%
– Tỷ lệ thành công sau 1 tháng đạt 52,9%
Bảng 3.6. Yếu tố ảnh hưởng thành công điều trị
.Nhận xét:
– Nang giáp đơn thuần là yếu tố ảnh hưởng độc lập đến thành công điều trị cồn tuyệt đối qua da
4. BÀN LUẬN
Các bệnh lý về nhân giáp cũng như nang giáp thường xảy ra ở giới nữ với tỷ lệ nữ : nam là 5/1, đồng thời có sự gia tăng theo tuổi của bệnh nhân đặc biệt là những vùng thiếu iod [3], [5]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi trung bình là 47,35 ± 15,54 tuổi, giới nữ gấp 2,5 lần nam.
Qua nghiên cứu, hầu hết các bệnh nhân bình giáp, với các chỉ số trung bình TSH là 1,17 ± 0,8 (0,11-3,36 microUI/ml), FT4 là 1,49 ± 0,42 (0,87-2,92ng/dl). Điều này cho thấy, nang giáp rất ít ảnh hưởng tới chức năng tuyến giáp.
Các phương pháp điều trị phổ biến đối với nang giáp lành tính hiện nay như: phẫu thuật cắt thùy giáp, hút dịch nang đơn thuần….. Tuy nhiên các phương pháp này còn tồn tại những nhược điểm như trong phẫu thuật hở hay nội soi đòi hỏi phải gây mê, để lại sẹo lồi gây mất thẩm mỹ, bệnh nhân phải nhập viện nội trú, có thể gây suy giáp, thay đổi giọng nói và một số biến chứng khác. Hút dịch nang đơn thuần có tỷ lệ tái phát cao lên đến 50 – 75% [4], [9]. Phương pháp tiêm cồn tuyệt đối qua da dưới sự hướng dẫn siêu âm là phương pháp ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả cao vàđược lựa chọn đầu tiên trong điều trị nang giáp lành tính [12].
Bệnh nhân đến khám với nang giáp đơn thuần hoặc hỗn hợp với các triệu chứng chèn ép, có thang điểm triệu chứng và thẩm mỹ trung bình lần lượt là 6,53±1,46 (4-10), 3,47± 0,72 (2-4), thể tích trung bình là 5,21± 3,37 (1,22-10,78ml). Trong nghiên cứu của Hye Sun Park trên 1 số lượng lớn bệnh nhân được thực hiện tiêm cồn tuyệt đối qua da cho thấy thể tích nhân trung bình rất lớn 18ml, thang điểm triệu chứng từ 3,1-3,5 điểm, thang điểm thẩm mỹ trung bình 3,9 điểm [13].
Nghiên cứu của Iniguez Ariza nang giáp có thể tích trung bình 19,6ml[8].Young Joong Kim và cộng sự trên 217 bệnh nhân có nang giáp đơn thuần hoặc hỗn hợp, thang điểm triệu chứng và thẩm mỹ trung bình lần lượt là 2,9 ±2,6, 3,7 ± 0,6. Thể tích nang đơn thuần và hỗn hợp trung bình lần lượt 14,8 ±16,4 ml, 16,6 ± 20,1 ml [11].
Như vậy, thang điểm thẩm mỹ trong nghiên cứu này tương tự với các nghiên cứu khác, tuy nhiên thể tích trung bình nhỏ hơn nhưng thang điểm triệu chứng cao hơn các nghiên cứu khác.
Có thể lý do vì thang điểm triệu chứng đánh giá dựa trên chủ quan của bệnh nhân nên có sự khác biệt này.
Qua thực hiên trên 17 bệnh nhân, thể tích dịch hút ra là 4,2 ±2,3ml (1-10ml) và 16/17 (94,1%) nang có dịch màu đỏ sẫm. Thể tích cồn ethanol tuyệt đối bơm vào là 3,29± 1,56 ml (1-7ml) tương đương 78,3% dịch nang hút ra. Trong nghiên cứu Park trên 64 bệnh nhân cho thấy dịch đỏ sẫm chiếm 31/64 (48,4%), còn lại là dịch máu, nâu và vàng. Tính chất dịch có quyết định đến thành công phác đồ [7].
Sau 1 tháng điều trị, thang điểm triệu chứng, thang điểm thẩm mỹ và thể tích nang giáp giảm có ý nghĩa thống kê. Chức năng giáp (FT4, TSH) không có sự khác biệt trước và sau điều trị 1 tháng.
Cụ thể, mức độ giảm thể tích trung bình 52,87% ± 26,74%. Nếu lấy mức ≥50% VRR là tiêu chuẩn đánh giá thành công phác đồ thì 9/17 bệnh nhân thành công chiêm 52,9%.Nang giáp đơn thuần là yếu tố ảnh hưởng độc lập tới thành công của phác đồ tiên cồn tuyệt đối qua da.
Trong nghiên cứu của Young Joong Kim cho thấy mức độ giảm triệu chứng, thẩm mỹ và thể tích nang giáp giảm có ý nghĩa sau thời gian điều trị. Các yếu tố ảnh hưởng thành công phác đồ bao gồm loại nang, thể tích ban đầu, tưới máu, tính chất dịch, thời gian lưu ethanol[11].
Nghiên cứu của Nupur Basu trên 65 bệnh nhân cho thấy 31,67% bệnh nhân thành công sau 1 tháng, 46,67% thành công 1-6 tháng và nang đơn thuần là yếu tố chính quyết định thành công phác đồ [2].
Như vậy, tỷ lệ thành công sau 1 tháng của chúng tôi cao hơn một số nghiên cứu và chúng tôi cũng cho thấy nang đơn thuần là yếu tố quyết định chính.
5. HẠN CHẾ ĐỀ TÀI
Đề tài được thực hiện trong thời gian ngắn, do đó số lượng mẫu rất ít, chỉ có 17 bệnh nhân đủ số liệu nghiên cứu. Đồng thời, đánh giá các đặc điểm nang giáp chưa có tính chất tưới máu của nang. Thời gian theo dõi ngắn, chỉ có 1 tháng do đó chưa đánh giá hết được hiệu quả của phác đồ.
6. KẾT LUẬN
Tiêm cồn tuyệt đối qua da làm giảm thể tích nang giáp 52,87% sau 1 tháng, tỷ lệ thành công phác đồ là 52,9%. Không có biến chứng nào được ghi nhận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- K., HeeringJ. P., et al (2002), “Assessment of nondiagnostic ultrasound-guided fine needle aspirations of thyroid nodules”, J Clin Endocrinol Metab, 87 (11), pp. 4924-4927.
- , DuttaD., et al (2014), “Percutaneous ethanol ablation in managing predominantly cystic thyroid nodules: An eastern India perspective”,Indian J Endocrinol Metab, 18 (5), pp. 662-668.
- S., GharibH. (2008), “Epidemiology of thyroid nodules”,Best Pract Res Clin Endocrinol Metab, 22 (6), pp. 901 – 911.
- T., KeyhaniRofaghaS., et al (1990), “Cystic thyroid nodules. The dilemma of malignant lesions”,Arch Intern Med, 150 (7), pp. 1422-1427.
- (2017 ), overview of thyroid nodule formation, Wolters Kluwer. Uptodate.com.
- C., BensonC. B., et al (2006), “Prevalence and distribution of carcinoma in patients with solitary and multiple thyroid nodules on sonography”,J Clin Endocrinol Metab, 91 (9), pp. 3411-3417.
- S., KimD.W., ChooH.J., et al (2014), “Ethanol ablation of benign thyroid cysts and predominantly cystic thyroid nodules: factors that predict outcome”,Endocrine, 46 (1), pp. 107 – 113.
- M., LeeR. A., et al (2018), “Ethanol Ablation for the Treatment of Cystic and Predominantly Cystic Thyroid Nodules”,Mayo Clin Proc, 93 (8), pp. 1009-1017.
- JMartinMiller, SaeeduzZafar, JamesJ.Karo (1974), “The Cystic Thyroid Nodule”, Radiology, 110 (2), pp. 257-261.
- L., BaekJ.H., LeeJ.H. (2018), “Efficacy and Safety of Radiofrequency Ablation for Benign Thyroid Nodules: A Prospective Multicenter Study”, Korean J Radiol, 19 (1), pp. 167-174.
- J., BaekJ.H., et al (2012), “Cystic versus predominantly cystic thyroid nodules: efficacy of ethanol ablation and analysis of related factors”,Eur Radiol, 22 (7), pp. 1573-1578.
- NegroRoberto, GrecoGabriele, ColosimoErmenegildo (2017), “Ultrasound Risk Categories for Thyroid Nodules and Cytology Results: A Single Institution’s Experience after the Adoption of the 2016 Update of Medical Guidelines by the American Association of Clinical Endocrinologists and Associazione Medici Endocrinologi”,Journal of thyroid research, 2017, pp. 8135415-8135415.
- S., YimY., BaekJ.H., et al (2018), “Ethanol ablation as a treatment strategy for benign cystic thyroid nodules: a comparison of the ethanol retention and aspiration techniques”,Ultrasonography.
HÌNH ẢNH
Nang giáp: trước và sau điều trị