Lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có biến chứng bệnh lý thận mạn

LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2

CÓ BIẾN CHỨNG BỆNH LÝ THẬN MẠN 

ThS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, PGS.TS. Nguyễn Khoa Diệu Vân*, PGS.TS. Đỗ Gia Tuyển

*Bệnh viện Bạch Mai; Bệnh viện Nội Tiết Trung Ương

Abstract:

Clinical and paraclinical characteristics in the type 2 diabetic patients with chronic kidney disease

Objectives: Reviews clinical characteristics and clinical approach in patients with type 2 diabetes with chronic kidney disease. Patients and Methods: 40 patients with type 2 diabetes have chronic kidney disease. Results The higher age groups diabetes rate higher CKD especially male rate higher chronic kidney disease in women ages 40-49 the incidence of chronic kidney disease male 83,3%, female 16.7%. 50-59 age group accounted for 58.8% male, 41.2% female, 60-69 age group the incidence same 50%. The degree of anemia in chronic kidney disease progressive groups proportional to glomerularfiltration rate (p = 0.001). Controlling HbA1c in group stage renal disease 1, 2 achieved better target 41.7% compared with chronic kidney disease stage 5 was 8.3%.

Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

Ngày nhận bài: 6.6.2016

Ngày phản biện khoa học: 21.6.2016

Ngày duyệt bài: 1.7.2016

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Đái tháo đường là bệnh mạn tính. Bệnh đặc trưng bởi tăng đường huyết mạn tính gây tổn thương các mạch máu lớn và mạch máu nhỏ. Đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong do bệnh lý tim mạch và bệnh lý thận.

Để đánh giá các yếu tố nguy cơ về mạch máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có bệnh thận mạn tính nhằm ngăn chặn các biến chứng về mạch máu ở người đái tháo đường

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng:

Là người bệnh đái tháo đường có bệnh thận mạn tuổi từ 30 – 69 đến khám và điều trị tại bệnh viện Nội Tiết trung ương.

2. Phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Cỡ mẫu cho so sánh độ dày NTC ĐMC giữa các nhóm theo mức lọc cầu thận [4].

Za/2 = 1,96 tương ứng với sai số a= 5%

Z β = 0,84, tương ứng với sai số β= 20% hay lực mẫu bằng 80%

s : độ lệch chuẩn của độ dày NTM ĐMC = 0,27mm (NC Hiroyuki Ito)

m1 – m2: sự khác biệt về giá trị trung bình của độ dày NTM ĐMC giữa nhóm bệnh thận mạn giai đoạn 1 và giai đoạn 2 – 3 = 0,15 mm (NC Hiroyuki Ito)

n = 68 ở mỗi nhóm.

3. Phương pháp và chỉ số cần thu thập:

Phương pháp thu thập số liệu:

Phỏng vấn:

  • Thông tin về tuổi giới…
  • Tiền sử bản thân có liên quan đến bệnh đái tháo đường, THA…
  • Tiền sử về thói quen như hút thuốc…

Khám lâm sàng, làm xét nghiệm và xác định các số đo nhân trắc:

+ Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn ADA 2002 [2].

Glucose máu tĩnh mạch ≥ 7,0 mmol/l

HbA1c ≥ 7%

+ Tiêu chuẩn kiểm soát glucose máu và HbA1c theo tiêu chuẩn ADA 2013 [3].

  • Kiểm soát đạt mục tiêu: Glucose ≤ 7 mmol/l, HbA1c ≤ 7%
  • Kiểm soát không đạt mục tiêu: Glucose > 7 mmol/l, HbA1c > 7%

+ Tiêu chuẩn phân độ bệnh thận mạn tính theo Hội thận học Hoa kỳ 2002 [5]

Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn những bệnh nhân ở cả 5 giai đoạn của bệnh thận mạn

+ Tính mức lọc cầu thận (MLCT: Trong nghiên cứu này chúng tôi tính MLCT bằng cách đo độ thanh thải creatinin nội sinh

MLCT=

Trong đó:

Ucr: Nồng độ Creatinin trong nước tiểu (mg/100ml)

Pcr: Nồng độ Creatinin trong huyết thanh (mg/100ml)

V: Thể tích nước tiểu tính theo ml/ph

S: Diện tích da cơ thể tính theo bảng Dubois

+ Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân –
cánh tay:

Chỉ số huyết áp cổ chân – cánh tay (ABI)

*Định lượng glucose máu huyết tương bình thưòng 3,9 -6,4 mmol/l

* Ure máubình thường: 1,7-7,5 mmol/l.

* Creatininmáubìnhthường: 60-110 mmol/l.

* HbA1c : Xét nghiêm trên máy Intergra bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục bình thường 4,8 – 6%

4. Thi gian tiến hành:

Từ 1/2014 đến 8/2015

5. Xử lý và phân tích số liệu:

Sử dụng phần mềm EPI-INFO 3.1, SPSS 16.0 để nhập và xử lý số liệu

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:

Nghiên cứu tiến hành trên 40 bệnh nhân

Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới:

Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi cả nam và nữ không đồng đều. Trong đó nhóm tuổi 50-59 và 60-69  chiếm tới 33 đối tượng chiếm 82,5%, nhóm tuổi 30-39 và 40-49 chiếm 17,5%. Khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p= 0,4).

Bảng 2: Đặc điểm bệnh nhân theo phân độ bệnh lý thận mạn:

Đặc điểm đối tượng nghiên cứu phân bố không đồng đều ở các giai đoạn bệnh lý thận mạn. Số bệnh nhân ở giai đoạn 2 và 3 của bệnh lý thận mạn tập trung 65% tổng số bệnh nhân nghiên cứu.

Bảng 3: Đặc điểm chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân / cánh tay của nhóm nghiên cứu: 

Trong nhóm nghiên cứu có 3 người  bệnh có ABI ≥ 1,3 động mạch đàn hồi kém. Trong đó có 32 người bệnh có độ đàn hồi động mạch chi dưới bình thường và 2 người bệnh có độ đàn hồi động mạch chi dưới còn bù.

Bảng 4: Đặc điểm một số thông số huyết học của nhóm nghiên cứu:

Trong phạm vi bài báo cáo này vì tỷ lệ người bệnh có bệnh lý thận mạn giai đoạn 1 chỉ có 1 người bệnh nên chúng tôi gộp những đối tượng này vào cùng nhóm với bệnh lý thận giai đoạn 2

Số lượng hồng cầu và hemoglobin ở các nhóm bệnh lý thận mạn giảm dần theo mức giảm của mức lọc cầu thận. Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001) Trong khi đó, không có sự khác biệt về trị số fibrinogen ở các giai đoạn bệnh lý thận mạn trong nhóm nghiên cứu (p=0,4)

Bảng 5: Đánh giá mức độ kiểm soát glucose máu và HbA1c kiểm soát chưa đạt mục tiêu với các giai đoạn bệnh lý thận mạn:

 

Mức độ kiểm soát glucose máu và HbA1c chưa đạt mục tiêu ở các đối tượng nghiên ở các giai đoạn bệnh lý thận mạn phân bố không đồng đều. Khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p= 0,196 và p=0,586)

Bảng 6: Đánh giá mức độ kiểm soát glucose máu và HbA1c kiểm soát đạt mục tiêu với các giai đoạn bệnh thận mạn:

Mức độ kiểm soát glucose máu và HbA1c đạt mục tiêu ở các đối tượng nghiên ở các giai đoạn bệnh thận mạn giai đoạn 1,2 chiếm ưu thế hơn các đối tượng bệnh lý thận mạn giai đoạn 3,4,5 nhưng sự  phân bố không đồng đều. Khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p= 0,196 và p=0,586)

IV. BÀN LUẬN:

  1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:Trong 40 đối tượng nghiên cứu được chia làm 4 nhóm tuổi 30-39 tuổi, 40- 49 tuổi, 50-59 tuổi, 60-69 tuổi. Tỷ lệ nam và nữ ở các nhóm tuổi không đồng đều nhưng không có sự khác biệt (p=0,4).
  2. Đặc điểm bệnh nhân theo phân độ bệnh lý thận mạn:

Trong 40 đối tượng nghiên cứu tập trung không đồng đều phần lớn ở những đối tượng bệnh lý thận mạn giai đoạn 2 (30%)và 3 (35%). Trong đó ở giai đoạn 1 (2,5%), giai đoạn 4 (15%), giai đoạn 5 (12,5%)

  1. Chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân – cánh tay (ABI) trong nhóm nghiên cứu.
  2. Trong 40 đối tượng nghiên cứu có 3 đối tượng có ABI >1,3 (7,5%) động mạch đàn hồi kém. Có 2 đối tượng có ABI< 0,9 (5%)và có 33 (82,5%) đối tượng có chỉ số ABI trong giới hạn bình thường.
  3. Đặc điểm một số thông số huyết học của nhóm nghiên cứu:

Số lượng hồng và hemoglobin ở từng nhóm giai đoạn bệnh lý thận mạn có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,0001). Mức lọc cầu thận càng giảm thì số lượng hồng cầu và hemoglobin càng giảm. Không có sự khác biệt về chỉ số fibrinogen ở các nhóm bệnh lý thận mạn (p=0,4)

So sánh với kết quả của tác giả Đặng Thị Việt Hà năm 2011 [1] trên những bệnh nhân suy thận mạn tính kết quả của chúng tôi cũng cho kết quả tương tự.

  1. Tình trạng kiểm soát glucose máu và HbA1c không có sự khác biệt giữa các nhóm bệnh lý thận mạn

V. KẾT LUẬN:

Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi: Tuổi của các đối tượng càng cao khi mắc đái tháo đường càng có nguy cơ cao đi kèm bệnh lý thận mạn. Nhóm tuổi 50-59 và 60-69 chiếm tỷ lệ 83,5%. Nhóm tuổi 30- 39 và 40-49 chiếm tỷ lệ 12,5%.

  1. Mức lọc cầu thận càng giảm trị số hồng cầu và hemoglobin càng giảm
  2. Mức lọc cầu thận càng giảm việc kiểm soát glucose và HbA1c càng khó đạt
    mục tiêu.

TÓM TẮT

Đái tháo đường là bệnh mạn tính. Bệnh đặc trưng bởi tăng đường huyết mạn tính gây tổn thương các mạch máu lớn và mạch máu nhỏ. Đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong do bệnh lý tim mạch và bệnh lý thận. Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có bệnh thận mạn. Đối tượng 40 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có bệnh thận mạn. Nhóm tuổi càng cao mắc đái tháo đường tỷ lệ bệnh thận mạn càng cao đặc biệt nam tỷ lệ bệnh thận mạn cao hơn ở nữ nhóm40-49 tuổi tỷ lệ mắc bệnh  thận mạn nam83,3%, nữ 16,7%. Nhóm 50-59 tuổi nam chiếm 58,8%, nữ 41,2%. Nhóm 60-69 tuổi tỷ lệ mắc như nhau đểu 50%. Mức độ thiếu máu ở nhóm bệnh thận mạn nặng dần tỷ lệ thuận với mức lọc cầu thận (p=0,001).  Kiểm soát HbA1c ở nhóm bệnh lý thận mạn giai đoạn 1, 2 đạt mục tiêu tốt hơn 41,7% so với nhóm bệnh  thận mạn giai đoạn 5 là 8,3%.

Từ khóa: Đái tháo đường bệnh thận mạn.

TÀI LIÊU THAM KHẢO

  1. Lê Thị Việt Hà (2010) “Nghiên cứu tổn thương động mạch cảnh, động mạch đùi bằng siêu âm doppler ở bệnh nhân suy thận mạn tính”. Luận văn tiến sỹ y học, tr 64
  2. Diabetes (2002) “ The journal of clinical and applied research and education”, p 829-833
  3. Diabetes care (2013 ) “The journal of clinical and applied research and education”, s33
  4. “The estimated GFR, but not the stage of diabetic nephropathy graded by the urinary albumin excretion, is associated with the carotid intima-media thickness in patients with type 2 diabetes mellitus”: a cross-sectional study, Hiroyuki Ito Yuko KomatsuMizuo, journal List Cardiovasc Diabetol, v.9; 2010
  5. Levey A.S.,(2003) “National kiney foundation kidney disease outcomes-quality initiative classification, prevalence and action plan for stages of chronic kidney disease”. Ann Intern Med 139: p, 137-147
Print Friendly, PDF & Email

About Hội Nội tiết & Đái tháo đường Miền Trung

Check Also

Khảo sát mối liên quan giữa vitamin D huyết thanh và một số các yếu tố liên quan đến tổn thương thận mạn ở bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường

KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮAVITAMIN D HUYẾT THANH VÀ MỘT SỐ CÁC YẾU TỐ …