Liên quan giữa hiểu biết của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 với một số thông số

LIÊN QUAN GIỮA HIỂU BIẾT CỦA BỆNH NHÂN

ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 VỚI MỘT SỐ THÔNG SỐ

Ths.BS. Nguyễn Thị Minh1

PGS.TS. Hoàng Trung Vinh2, TS. Phạm Quốc Toản2

1. Bệnh viện 198 Bộ Công an

2. Học viện Quân y

 SUMMARY

Relation between knowledge of type 2 diabetes patients with some parameters

  Objective: To examine the relation between knowledge of type 2 diabetes patients with age, sex, duration of disease, blood glucose control and anthropomethrical indexs. Subjects and methods: 336 diabetes patients was treated in 198 hospital was investigate the knowledge about disease by Brief Diabetes Knowledge Test (BDK) includes 23 items (see appendix). Results showed that: men, patients with normal abdominal / waist circumference ratio have right answer more than compared to female and patients with increased abdominal/ waist circumference ratio. Right answer proportional about lifestyle modification and blood glucose control have more than compared to questions about use insulin and target complications. The patient’s knowledge have no significant with age, duration of disease, body mass index, degree of blood glucose control. Conclusion: patient’s knowledge of diabetes have significant relation with sex, abdominal / waist circumference ratio and group of questions about lifestyle modification and blood glucose control.

Keywords: type 2 diabetes mellitus, patient’s knowledge, blood glucose control, lifestyle modification.

Chịu trách nhiệm chính:

Ngày nhận bài:

Ngày phản biện khoa học:

Ngày duyệt bài:

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Kết quả điều trị BN ĐTĐT2 nói chung phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cả từ phía nhân viên y tế và bản thân người bệnh. Nếu có biện pháp, phác đồ điều trị bệnh đúng song mức độ hiểu biết và tuân thủ điều trị của BN ở mức thấp cũng sẽ không cho kết quả cao. Bệnh nhân cần có sự hiểu biết về nhiều khía cạnh liên quan đến bệnh, làm cơ sở cùng với nhân viên y tế thực hiện các công việc theo dõi, điều trị. Tuy  vậy hiện nay đa số BN đều có sự hiểu biết về bệnh còn ở mức hạn chế, chưa tương xứng so với yêu cầu, chính vì vậy phần nào ảnh hưởng đến quá trình theo dõi và kết quả điều trị. Cần có sự khảo sát hiểu biết của BN về bệnh làm cơ sở cho các công việc, nội dung tư vấn, giáo dục, truyền thông chuyên biệt. Có nhiều cách khảo sát, đánh giá sự hiểu biết của BN liên quan đến đái tháo đường. Nội dung đánh giá cũng rất rộng, theo nhiều khía cạnh. Mỗi hiệp hội, tác giả lại khảo sát , đánh giá theo các nội dung khác nhau. Hiệp Hội đái tháo đường Hoa Kỳ là tổ chức tiên phong trong nghiên cứu sự hiểu biết của bệnh nhân, đã đưa ra một số bộ câu hỏi cụ thể áp dụng vào thực hành lâm sàng trong đó có trắc nghiệm BDK – Brief Diabetes Knowledge Test. Có một số yếu tố liên quan đến mức độ hiểu  biết của bệnh nhân. Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa hiểu biết về một số khía cạnh của  BN ĐTĐT2 với tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh, mức độ kiểm soát HbA1c, chỉ số nhân trắc.

2. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

2.1. Đối tượng.

336 BN ĐTĐT2 điều trị nội hoặc ngoại trú thuộc đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn.

  • Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ĐTĐT2 lần đầu hoặc đã được điều trị.
  • Bao gồm cả nam và nữ, tuổi > 40.
  • Có thể có biến chứng các cơ quan đích.
  • Làm đủ các xét nghiệm theo yêu cầu của nghiên cứu.
  • Đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng.

+ Đái tháo đường typ 1, thai kỳ hoặc có nguyên nhân.

+  Đang có bệnh cấp tính hoặc mắc các biến chứng mức độ nặng.

+ Bệnh nhân có rối loạn nhận thức, lú lẫn, sa sút trí tuệ, alzheimer.

+ Bệnh nhân trầm cảm hoặc khiếm khuyết về trí tuệ.

+ Rất khó khăn khi tiếp xúc, trao đổi thông tin.

2.2. Phương pháp

+ Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, khảo sát, cắt ngang.

+ Địa điểm, thời gian: Khoa nội tiết Bệnh viện 198, từ tháng 12/2017 -04/2018.

2.2.1. Nội dung nghiên cứu

+ Khai thác bệnh sử

+ Khám lâm sàng các cơ quan

+ Làm các xét nghiệm thường quy

+ Khảo sát hiểu biết theo bộ câu hỏi thuộc trắc nghiệm BDK ( phụ lục 1).

2.2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng trong nghiên cứu.

+ Chẩn đoán đái đường theo IDF – 2012

+ Chẩn đoán typ đái tháo đường theo WHO – 2011

+ Từ câu hỏi số 1 đến 10 khảo sát hiểu biết về thay đổi lối sống và kiểm soát glucose máuký hiệu Q10từ câu hỏi số 11 đến 23 khảo sát hiểu biết liên quan đến sử dụng  insulin và biến chứng sử dụng cơ quan đích. ký hiệu Q13.

2.2.3. Xử lý số liệu và đạo đức y học trong nghiên cứu.

+ Số liệu được xử lý bằng phần mềm spss 16.0.

+ Nội dung nghiên cứu không vi pham đạo đức y học.

3. KẾT QUẢ

Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới của bệnh nhân (n = 336)

+ Lứa tuổi 61-70 chiếm tỷ lệ cao nhất.

+ Lứa tuổi 40-50 chiếm tỷ lệ thấp nhất.

+ Lỷ lệ bệnh nhân nam và nữ tương đương nhau.

 Bảng 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân dựa vào thời gian phát hiện bệnh (n= 336)

+  Thời gian phát hiện bệnh 5- < 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất.

+ Bệnh nhân chẩn đoán lần đầu chiếm tỷ lệ thấp nhất

Bảng 3.3. Phân loại BN dựa vào BMI và VB/VM (n=336)

+ Bệnh nhân dư cân, béo phì gặp với tỷ lệ cao hơn so với mức thiếu cân và bình thường.

+ Bệnh nhân có BMI ở mức thiếu cân chiếm tỷ lệ thấp nhất.

Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân dựa vào kiểm soát glucose và HbA1c

+ Glucose máu lúc đói đạt mức kiểm soát tốt chiếm tỷ lệ cao nhất.

+ Glucose máu sau ăn đạt mức chấp nhận chiếm tỷ lệ thấp nhất

Bảng 3.5. Tỷ lệ bệnh nhân trả lời đúng các câu hỏi (n= 336)

+ Bệnh nhân trả lời đúng các câu hỏi đạt tỷ lệ khác nhau.

+ Trả lời đúng 25/50 % các câu hỏi chiếm tỷ lệ cao nhất.

+ Trả lời  đúng > 75% các câu hỏi chiếm tỷ lệ thấp nhất.

Bảng 3.6. Liên quan giữa mức độ hiểu biết với nhóm tuổi.

Mức độ hiểu biết của bệnh nhân liên quan chưa có ý nghĩa đối với nhóm tuổi.

Bảng 3.7. Liên quan giữa mức độ hiểu biết với giới.

Mức độ hiểu biết của BN nam cao hơn so với BN nữ.

Bảng 3.8. Liên quan mức độ hiểu biết với thời gian phát hiện bệnh.

Mức độ hiểu biết của BN  liên quan chưa có ý nghĩa với thời gian phát hiện bệnh.

Bảng 3.9. Liên quan mức độ hiểu biết với VB/VM.

Mức độ hiểu biết của BN có tăng VB/VM kém hơn so với BN không tăng.

Bảng 3.10. Liên quan mức độ hiểu biết với BMI

Mức độ hiểu biết của bệnh nhân liên quan chưa có ý nghĩa với BMI.

 Bảng 3.11. Liên quan mức độ hiểu biết với kiểm soát HbA1c.

Bảng 3.12. Liên quan hiểu biết đúng giữa nhóm câu hỏi Q10 với Q13

Tỷ lệ bệnh nhân trả lời đúng các câu hỏi về thay đổi lối sống và kiểm soát glucose máu cao hơn so với các câu hỏi về sử dụng insulin và biến chứng cơ quan đích

 4. BÀN LUẬN

Nếu theo tư duy logic đơn thuần thì có thể nhận định BN tuổi càng trẻ càng có hiểu biết, nhận thức nhiều hơn đối với bệnh so với người cao tuổi hoặc già. Tuy vậy kết quả xử lý số liệu trong đề tài lại cho thấy một thực tế không phải như vậy. Chỉ đơn thuần giữa số lượng các câu hỏi khảo sát được trả lời < 50% giữa các nhóm tuổi đã không thấy sự khác biệt có ý nghĩa so với số lượng câu hỏi được BN trả lời ≥ 50%. Cũng có thể là đa số BN ĐTĐT2 nói chung và trong đề tài này nói riêng đều thuộc lứa tuổi cao trong đó nhóm tuổi 40- 50 có số lượng thấp nhất, tương ứng 8,9%. Đa số thuộc lứa tuổi > 50 trong đó quá nửa số trường hợp thuộc đối tượng cao tuổi. Ngoài ra khi cao tuổi mắc đái tháo đường thì do bản thân bệnh gây tổn thương chức năng hoặc thực thể não dẫn đến nhận thức, hiểu biết suy giảm. Bằng chứng về hiện tượng này đã được rất nhiều nghiên cứu nêu ra [4], [5], [6]. Tuy vậy số liệu xử lý trong đề tài cho thấy BN nam trả lời được nhiều câu hỏi hơn ở mức  ≥ 50% so với BN nữ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với  p < 0,01, OR = 10,09. Giải thích sự khác biệt trên đây có thể là do phạm vi tìm hiểu về bệnh của nam giới nhiều hơn so với nữ nên họ có được số lượng kiến thức nhiều hơn, chính vì vậy trả lời được nhiều câu hỏi hơn. Kaniz f và cs (2017) cũng nhận thấy mức độ hiểu biết về bệnh của BN nam cao hơn BN nữ, BN ĐTĐ hiểu biết tốt hơn so với đối tượng không ĐTĐ song BNnữ lại có thái độ và thực hành chăm sóc đúng hơn so với BN nam [1]. Trong các kết quả xử lý để tìm liên quan giữa mức độ hiểu biết về bệnh với các thông số, rất nhiều kết quả đã được đưa ra song hiện tại chỉ nhận thấy BN không tăng tỷ số vòng bụng/vòng mông đã trả lời đúng được nhiều câu hỏi hơn so với những trường hợp có tăng tỷ số vòng bụng/vòng mông. Mối liên quan có ý nghĩa này cũng có thể giải thích theo mối quan hệ hai chiều, nguyên nhân và hậu quả. Nói cách khác nếu BN có mức độ hiểu biết nhiều và đúng về các biện pháp theo dõi, điều trị bệnh sẽ thực hành tốt hơn nhất là các biện pháp thay đổi lối sống nên đã giúp cho không tăng tỷ số vòng bụng / vòng mông. Tuy vậy mối liên quan giữa mức độ hiểu biết của bệnh nhân với BMI thì hiện chưa có  ý nghĩa. Tan AS và cs cho thấy nếu BN được giáo dục, đào tạo về bệnh sẽ có hiểu biết tốt hơn, có kết quả kiểm soát glucose máu cao hơn, biến chứng thấp hơn [2]. Adebisi và cs lại nhận thấy mức độ hiểu biết và hài lòng của BN đối với điều trị liên quan có ý nghĩa với trình độ học vấn, tình trạng dư cân, béo phì [3].

 KẾT LUẬN

+ Bệnh nhân nam, bệnh nhân với tỷ số vòng bụng/vòng mông bình thường trả lời đúng nhiều câu hỏi hơn so với BN nữ hoặc có tỷ số VB/VM.

+ Tỷ lệ trả lời đúng  nhóm các câu hỏi về thay đổi lối sống và kiểm soát glucose máu cao hơn có ý nghĩa so với nhóm câu hỏi về sử dụng insulin và biến chứng.

+ Tỷ lệ các câu hỏi được trả lời đúng liên quan chưa có ý nghĩa với tuổi, thời gian phát hiện bệnh, BMI, mức độ kiểm soát HbA1c.

TÓM TẮT

Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa hiểu biết về một số khía cạnh của bệnh nhân đái tháo đường typ 2 (BN ĐTĐT2) với tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh, mức độ kiểm soát HbA1c, chỉ số nhân trắc. Đối tượng và phương pháp: 336 BN ĐTĐT2 điều trị tại Bệnh viện 198  được khảo sát hiểu biết về bệnh dựa vào bộ câu hỏi thuộc trắc nghiệm BDK (Brief Diabetes Knowledge Test) gồm 23 nội dung. Kết quả: BN nam,bệnh nhân với tỷ số vòng bụng/vòng mông bình thường trả lời đúng được nhiều câu hỏi hơn so với BN nữ hoặc tỷ số vòng bụng/vòng mông tăng. Tỷ lệ trả lời đúng nhóm câu hỏi về thay đổi lối sống và kiểm soát glucose máu cao hơn so với nhóm câu hỏi về sử dụng insulin và biến chứng cơ quan đích. Hiểu biết của BN liên quan chưa có ý nghĩa với tuổi, thời gian phát hiện bệnh, chỉ số khối cơ thể, mức độ kiểm soát glucose máu. Kết luận: Mức độ hiểu biết của BN ĐTĐT2 liên quan có ý nghĩa với giới, tỷ số vòng bụng /vòng mông và nhóm câu hỏi  về thay đổi lối sống và kiểm soát glucose máu.

Từ khóa: Đái tháo đường typ 2, hiểu biết bệnh nhân đái tháo đường, kiểm soát glucose máu, thay đổi lối sống.

 TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Kaniz F., Sharmin H., Khurshid N., et al. (2017), “Knowledge attiude and practice regarding diabetes mellitus among nondiabetic and diabetic study participants in bangladesh”.BMC Public Health BMC , pp. 2/21 -5/21.
  2. Tan AS., Yong LS., Wan S., et al (1997).“Patient education in the management of diabetes mellitus”. Singapore Med J, 38(4), pp 156-60.
  3. Adebisi, Tunrayo T (2013).“Assessment of nutririon status of diabetic patients in Ogun State, Nigeria”. American Journal of Human Ecology, 2(4); pp. 120-126.
  4. Phan Thị Liên Nhi, Nguyễn Đình Toàn (2018).“Nghiên cứu sa sút trí tuệ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 thang điểm Moca”. Kỷ yếu hội nghị nội tiết – đái tháo đường – rối loạn chuyển hóa miền Trung và Tây Nguyên mở rộng lần thứ XI, số 29, tr 360 -371.
  5. Lưu Ngọc Trân, Trần Quang Khánh, Đoàn Thị Kim Châu (2018).“Tỉ lệ nghe kém và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện đa Khoa Thành phố Cần Thơ”. Kỷ yếu hội nghị Nội tiết – Đái tháo đường – rối loạn chuyển hóa miền Trung và Tây Nguyên mở rộng lần thứ XI, số 29, tr 323-328.
  6. Nguyễn Văn Hậu Vy, Nguyễn Hải Thủy, Hoàng Minh Lợi cs (2018). “Khảo sát tình trạng suy giảm thần kinh nhận thức ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 qua thang điểm mmse và Moca”. Kỷ yếu hội nghị Nội tiết – Đái tháo đường – Rối loạn chuyển hóa miền Trung và Tây Nguyên mở rộng lần thứ XI, số 29, tr 435-448.
  7. Fitzgerald T.J, Funnell M.M.,Hes E.G., et al ( 1998).“The reliability and validity of a Brief Diabetes Knowledge Test”. Diabetes Care, 21 (5), pp.706 – 710.

    PHỤ LỤC 1: BỘ CÂU HỎI CỦA TRẮC NGHIỆM BDK [7]


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Print Friendly, PDF & Email

About Hội Nội tiết & Đái tháo đường Miền Trung

Check Also

Tình trạng suy dinh dưỡng cà một số yếu tố liên quan của người bệnh điều trị tại khoa Hồi sức tích cực – Chống độc bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang năm 2022

TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH …