Tỷ lệ tiền đái tháo đường tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu – bệnh viện Bạch Mai

TỶ LỆ TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI KHOA KHÁM CHỮA BỆNH

THEO YÊU CẦU – BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Đỗ Trung Quân¹; Veokham Somvong

Đại học Y Hà Nội

ABTRACT

The prevalence of pre-diabetes in outpatient department of Bach Mai Hospital

Background: Theterm prediabetes refers to people who have impaired fasting plasma glucose 5.6 – 6.9 mmol/l (100 – 125 mg/dl), or impaired glucose toierance (2-hour postglucose load of 140 – 199 mg/dl) 7.8 – 11.1 mmol/l, or HbA1c 5.7 – 6.4 %,  or both, or thirt. If prediabetes is not detected, the progression to type 2 diabetes mellitus is not inevitable. So threatment is very expensive increment complications. Objectives: To identify the prevalence of prediabetes, diabetes millitus in outpatients department of Bach Mai Hospital. Methods: A cross – sectional, descritive study was carried out on 1145 participants, from 30 to 69 years age, who check health in outpatient department of Bach Mai Hospital from 10. 2018 to 3.2019, implemented fasting plasma glucose (FPG), oral glucose tolerance test (OGTT), HbA1c and diagnosis prediabetes according to criteria of ADA and Vietnam Diabetic Association – 2018. Results: The prevalence of prediabetes is 35.8%, and prevalence of diabetes mellitus is 4.6%.

Keywords: prediabetes

TÓM TẮT

Tiền đái tháo đường là tình trạng đường huyết trong máu cao hơn mức bình thường nhưng chưa vượt ngưỡng cho phép để chẩn đoán đái tháo đường khi làm xét nghiệm đường máu lúc đói hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose, hoặc xét nghiệm HbA1c. Theo ước tính của các chuyên gia, nếu không có biện pháp ngăn ngừa, sẽ chuyển thành đái tháo đường mỗi năm là 5 – 10%. Tiền đái tháo đường là căn bệnh âm thầm phát triển theo thời gian. Nó gần như không có những triệu  chứng cụ thể nào, dễ bị bỏ qua, do đó dễ gây nguy hiểm khi không được tầm soát tốt. Mục tiêu: Nhận xét các tỷ lệ tiền đái đường, đái tháo đường ở đối tượng đến khám sức khỏe tại khoa khám bệnh theo yêu cầu – Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 1145 đối tượng từ 30 đến 69 tuổi đến khám sức khỏe tại khoa khám bệnh theo yêu cầu – Bệnh Viện Bạch Mai, từ tháng 10 năm 2018 – tháng  3 năm 2019, được làm xét nghiệm đường máu lúc đói, được làm nghiệm pháp dung nạp, HbA1c và chẩn đoán tiền đái tháo đường theo ADA và Hội Đái Tháo Đường Việt Nam năm 2018. Kết quả: Tỷ lệ tiền đái tháo đường là 35.8%, tỷ lệ bệnh đái đường là 4.6%.

Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Trung Quân

Ngày nhận bài: 01/4/2019

Ngày phản biện khoa học: 16/4/2019

Ngày duyệt bài: 30/4/2019

1.ĐẶT VẤN ĐỀ

Tiền đái tháo đường bao gồm rối loạn glucose máu lúc đói (Fasting plasma glucose – FPG ) và rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance-IGT) là giai đoạn trung gian của chuyển hóa bất thường glucose máu giữa bình thường và đái tháo đường[2,3].

Giai đoạn tiền đái tháo đường đã xuất hiện kháng insulin[4], là giai đoạn khởi đầu trong tiến trình tiến triển thành đái tháo đường typ 2.

Nhiều nghiên cứu cho thấy, ngay giai đoạn tiền đái tháo đường đã xuất hiện nhiều biến chứng của bệnh đái tháo đường[5,6]. Người tiền đái tháo đường có nguy cơ bị đái tháo đường typ 2 cao và người ta thấy tỷ lệ chuyển đổi thành ĐTĐ hàng năm là 5% – 10% người bình thường [7].

Tại Hoa Kỳ, số liệu theo The National Health Interview Surveys (NHIS) 2011 – 2015 and The National Health and Nutrition Examination Survey (2011 – 2014) tỷ lệ ĐTĐ trong người trên 20 tuổi là 9.5% (21.8 triệu người) và nhóm ≥ 65 tuổi là mắc với tỷ lệ cao 20.8%, trong đó tiền ĐTĐ 34.4 – 36.9% ước tính là 83.6 triệu người[1].

Tại Viêt Nam theo báo cáo tổng quan chung của ngành y tế năm 2014, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội, tháng 3 năm 2015: từ 2011, 2012, 2013 tiền ĐTĐ người lớn tại cộng đồng là 7.5%, 7.4, 7.1. Có nghiên cứu tại 3 quận nội thành Hải Phòng năm 2012 là 26,9%[9], Hà Nội 2013 là 7,9%[10].

Còn tại bệnh viện tỷ lệ tiền đái tháo đường ở độ tuổi 30 – 69 tuổi người tại khao khám bệnh theo yêu cầu bệnh viện Bạch Mai năm2012 là 39%[8].

Sự phát hiện và can thiệp sớm người tiền đái tháo đường có khả năng làm giảm hoặc làm chậm lại sự tiến triển thành đái tháo đường, các biến chứng mạch máu nhỏ và tim mạc[11].

Để góp phần phát hiện và đánh giá tỷ lệ tiền ĐTĐ, từ đó đưa ra những kiến nghị phù hợp nhằm ngăn chặn tiền ĐTĐ tiến triển thành bệnh ĐTĐ chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Tỷ lệ tiền đái tháo đường ở những người có độ tuổi 30 – 69 tuổi đến khám tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu – Bệnh Viện Bạch Mai”.

Với mục tiêu: xác định tỷ lệ tiền ĐTĐ ở những đối tượng đến khám sức tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu – Bệnh Viện Bạch Mai.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu: 1145 đối tượng tuổi từ 30 – 69 tuổi đến khám sức khỏe tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu – Bệnh Viện Bạch Mai từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 3 năm 2019, được làm xét nghiệm đường máu lúc đói, được làm nghiệm pháp dung nạp, HbA1c và chẩn đoán tiền đái tháo đường theo ADA và Hội Đái Tháo Đường Việt Nam năm 2018. Khi có ít nhất một trong 3 tiêu chuẩn sau:

Rối loạn glucose huyết đói (impaired fasting glucose: IFG): Glucose huyết tương lúc đói từ 100 (5,6mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L) hoặc

Rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance: IGT): Glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống 75 g từ 140 (7.8 mmol/L) đến 199 mg/dL (11 mmol/L) hoặc HbA1c từ 5,7% (39 mmol/mol) đến 6,4% (47mmol/mol).

Những tình trạng rối loạn glucose huyết này chưa đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán đái tháo đường nhưng vẫn có nguy cơ xuất hiện các biến chứng mạch máu lớn của đái tháo đường, được gọi là tiền đái tháo đường (pre-diabetes).

Tiêu chuẩn loại trừ: đã được chuẩn đoán đái tháo đường, đang dùng thuốc có ảnh hưởng đến đường huyết như: crticoid, thiazid, thuốc chẹn beta, phenytoin, acid nicotinic….; đang mắc bệnh cấp tính, bệnh tâm thần, có triệu chứng của ĐTĐ, đã ăn trong vòng 8 giờ, phụ nữ có thai.

2.2. Phương pháp nghiên cứu:

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang.

2.2.2. Nội dung nghiên cứu:

Hộ, tên, địa chỉ, điện thoại, đo huyết áp, BMI, chỉ số vòng eo mông, tiền sử bản thân và gia đình về ĐTĐ, hút thuốc lá, rượu bia, tiền sử ĐTĐ thai kỳ.

Lấy máu tĩnh mạch lúc đói: HbA1c, mỡ máu

Thử đường huyết máu mao mạch lúc đói ghi kết quả G0 và làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống, cho đối tượng uống glucose 75g pha với nước 250 – 300 ml uống trong vòng 5 phút, sau 2 giờ làm lại xét nghiệm đường máu mao mạch lần 2 (G2)

Tiêu chuẩn xác định tiền ĐTĐ theo ADA và Hội Đái Tháo Đường Việt Nam năm 2018

Xử lý số liệu:

Theo phương pháp thống kê y học phần mềm SPSS 16.0

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm chung:

Bảng 1: phân bố giới tính và tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu

Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 47.0 ± 8.34, thấp nhất là 30,     cao nhất 69 tuổi. Tuổi trung bình của nam là 47.0 ± 8.03, của nữ là 48.0 ± 8.55. Nam có 461 người chiếm 40.3%, nữ có 684 chiếm 59.7%.

3.2. Đặc điểm glucose của nhóm nghiên cứu

Đặc điểm glucose máu lúc đói (G0)

Bảng 2: Đặc điểm glucose máu lúc đói (G0) theo giới

Đường máu lúc đói trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 5.48 ± 0.67 mmol/l thấp nhất là 4.0 mmol/l, cao nhất là 8.3 mmol/l. không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình G0 giữa nam và nữ (P > 0.05). Tỷ lệ người có đường máu lúc đói bình thường là 63.5%, tỷ lệ mắc IFG là 33.6%, tỷ lệ mắc ĐTĐ là 2.9%.
Giá trị G0 trung bình theo nhóm tuổi 30 – 39 là 5.25 ± 0.54 mmol/l, 40 – 49 là 5.5 ± 0.67 mmol/l, 50 – 59 là 5.6 ± 0.67 mmol/l, 60 – 69 là 5.5 ± 0.85 mmol/l. Tỷ lệ đối tượng bị rối loạn đường máu đói và ĐTĐ cũng tăng cao theo tuổi tuy nhiên vào nhóm tuổi 60 – 69 có rối loạn đường máu đói thấp hơn các nhóm với tỷ lệ 14.3% nhưng ĐTĐ lại cao hơn với tỷ lệ 9.5% và rối loạn đường máu lúc đói cao nhất là nhóm 50 – 59 với tỷ lệ 42.1%.

Biểu đồ 1. Tỷ lệ G0 theo nhóm tuổi

Đặc điểm glucose máu sau ăn (G2)

Bảng 3: Đặc điểm glucose sau ăn 2 giờ (G2) giới


Đường máu trung bình sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose máu của các đối tượng là 7.85 ± 1.96 mmol/l, thấp nhất là 2.3 mmol/l và cao nhất là 12.4 mmol/l. không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trung bình G2 giữa nam và nữ (P > 0.05). Dựa vào kết quả G2 thấy đường máu sau làm nghiệm pháp bình thường 49.6%, tỷ lệ mắc IGT là 43.3%, ĐTĐ là 7.2%.

Biểu đồ 2. Tỷ lệ G2 theo nhóm tuổi.

Giá trị G2 trung  theo nhóm tuổi 30 – 39 là 7.83 ± 1.96 mmol/l, 40 – 49 là 7.59 ± 2.36 mmol/l, 50 – 59 là 8.22 ± 1.99 mmol/l, 60 – 69 là 7.57 ± 2.77 mmol/l.

Tỷ lệ đối tượng bị rối loạn sau ăn và ĐTĐ cũng tăng cao theo tuổi tuy nhiên vào nhóm tuổi 60 – 69 có  rối loạn đường máu sau ăn thấp hơn các nhóm với tỷ lệ 19%.

Nhưng ĐTĐ lại cao hơn với tỷ lệ 19% và rối loạn đường máu sau làm nghiệm pháp cao nhất là nhóm 50 – 59 với tỷ lệ 53.7%.

Đặc điểm của HbA1c của nhóm nghiên cứu

Bảng 4: Đặc điểm của HbA1c giới


Mức độ HbA1c trung bình là 5.51± 0.62 %, thấp nhất là 2.4% và cao nhất là 8.6% . không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trung bình HbA1c giữa nam và nữ (P > 0.05). Dựa vào kết quả HbA1c thấy  bình thường 65.8%, tỷ lệ mắc tiền ĐTĐ là 30.4%, ĐTĐ là 3.8%.

Biểu đồ 3. Tỷ lệ HbA1c theo tuổi

Giá trị HbA1c trung  theo nhóm tuổi 30 – 39 là 5.38 ± 0.48%, 40 – 49 là 5.45 ± 0.71%, 50 – 59 là 5.61 ± 0.57%, 60 – 69 là 5.71 ± 0.5%. tỷ lệ đối tượng bị rối loạn HbA1c và ĐTĐ cũng tăng cao theo tuổi tuy nhiên vào nhóm tuổi 60 – 69 có  rối loạn HbA1c là 28.6% thấp hơn nhóm 50 – 59 với tỷ lệ 41.3%, nhưng ĐTĐ lại cao hơn các nhóm với 9.5%.

4. BÀN LUẬN

4.1. Về tuổi và giới

Tuổi: 1145 đối tượng tuổi từ 30 – 69 tuổi đến khám sức khỏe tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu – Bệnh viện Bạch Mai tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 47.0 ± 8.34, tuổithấp nhất là 30, tuổi  cao nhất 69 tuổi. Tuổi trung bình của nam là 47.0 ± 8.03, của nữ là 48.0 ± 8.55. Nhóm tuổi 30 – 39 chiếm 20%, nhóm tuổi 40 – 49 là 38.8%, nhóm tuổi 50 – 59 là 35.1%, nhóm 60 – 69 là 6.1%.

Giới: Trong nghiên cứu của chúng tôi, phân bố tỷ lệ nữ là 59.7%, và 40.3 là nam. Trong 409 người mắc tiền ĐTĐ, tỷ lệ nữ là 231chiếm 56.5%, nam là 178 người chiếm 43.5%.

Như vậy tỷ lệ nam nữ khá tương đương nhau và không có ý nghĩa thống kê (p>05).

4.2. Về các tỷ lệ mắc bệnh tiền ĐTĐ

Trong nghiên cứu của chúng tôi thì tổng số có rối loạn dung nạp glucose máu là 409 đối tượng, chiếm 35.8%  trong đó rối loạn lúc đói (IFG) là 33.6%, giảm dung nạp glucose (IGT) là 43.4%, và rối loan HbA1c là 30.4%, đái tháo đường là 4.6%. Catherin C và cộng sự 2011 – 2015 tại Hoa Kỳ ở độ tuổi ≥ 20 tỷ lệ tiền ĐTĐ cũng giao động 34 – 36% giống như kết quả của chúng tôi, và tỷ lệ tiền ĐTĐ cũng tăng theo tuổi và cao nhất là 65 – 74 tuổi với tỷ lệ là 48.6%[1].

Tuy nhiên trong nghiên của chúng tôi tỷ lệ này cao nhất là tuổi 50 – 59 với tỷ lệ là 45.7%, còn thấp nhất là 60 – 69 với tỷ lệ 20.6%. Khi so với nghiên cứu của Vũ Bích Nga tại Ninh Bình 2012 ở nhóm 30 – 69 tuổi với 613 ngừoi tham gia, thì nghiên cứu chúng tôi tỷ lệ tiền ĐTĐ 35.8% với  27.4%, nhưng Vũ Bích Nga tỷ lệ ĐTĐ cao hơn 10.1% so với 4.6%.

Còn tiền ĐTĐ tại Bệnh Viện theo Medhat A Ghoraba và cộng sự 2015 nghiên tại khoa khám bệnh Security Forces Hospital, Riyadh, Saudi Arabia có 510 đối tượng tham gia, độ tuổi 18 – 62,  tỷ lệ tiền ĐTĐ là 23.6%[12]thấp hơn nghiên cứu chúng tôi.

Tương tự nghiên cứu tại khoa khám bệnh theo yêu cầu – Bệnh Viện Bạch Mai của Đỗ Trung Quân năm 2012 với độ tuổi 30 – 69 thì  tỷ lệ tiền ĐTĐ là 38%, ĐTĐ là 9% [8] cao hơn nghiên cứu chúng tôi lần này.

5. KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 1145 đối tượng từ 30 – 69 tuổi đến khám tại khoa Khám Bệnh Theo Cầu – Bệnh viện Bạch Mai chúng tôi nhận xét sau:

– Tỷ lệ tiền đái tháo đường là 35.8%.

– Tỷ lệ đái tháo đường 4.6%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Catherine C: “prevalence and incisence of type 2 diabetes and prediabetes”. Received in final from April 5, 2018. DIABETES IN AMERICA, 3rd Edition. (i)
  2. World Health Organization: “Definition and diagnosis of diabetes mellitus and intermediate hyperglycemia. Report of a WHO/IDF Consultation”.
  3. America Diabetes Association: Standars of Medical Care in Diabetes-2018, jurnuary volume 41, supplement 1. diabetes.org/diabetscare
  4. Đỗ Văn Dũng (2014), “Nghiên cứu đánh giá tình trạng kháng insulin ở người tiền đái tháo đường tại khoa khám bệnh theo yêu cầu bệnh viện Bạch Mai”. Luận văn Bác sĩ chuyên khoa 2 chuyên ngành: Nội- nội tiết. Đại Học Y Hà Nội.
  5. Baker IDI Heart and Diabetes Institute, Ministry of Health and Quality of Life: “The Trends in Diabetes and Cardiovascular Disease Risk in Mauritius The Mauritius”. Non Communicable Diseases  Survey 2015.
  6. Tianyu Xu, Wangkai Liu, Xiaoyan Cai, Hongfeng Tang, Yuli Huang, PhD, and Yunzhao Hu, PhD. “Risk of Coronary Heart Disease in Diferent Criterion ò Impaired Fasting Glucose A Meta-Analysis”. Medicine. Volume 94, Number 40, October 2015. md-journal.com
  7. Adam G: “Prediabetes: A high-risk state for developing diabetes”. Lancet. 2012 June 16; 379(9833): 2279–2290. doi:10.1016/S0140-6736(12)60283-9.
  8. Đỗ Trung Quân, Trịnh Ngọc Cảnh: “Tỷ lệ tiền đái tháo đường tại khoa khám chữa bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Bạch Mai”. Y học Việt Nam, tháng 3 – số 1/2013.
  9. Đỗ Mạnh Cường: “Nghiên cứu thực trạng đái tháo đường và rối loạn glucose máu ở người từ 30 – 69 tuổi có yếu tố nguy cơ tại 3 quận nội thành Hải Phòng năm 2012”. Y học Việt Nam tháng 3 – số 2/2015.
  10. Hoàng Minh Hiền, Bùi Công Đức, Chu Thị Thu Hà, Nguyễn Ngọc Tâm, Vũ Thị Thanh Huyền: “Nghiên cứu tỷ lệ đái tháo đường và tiền đái tháo đường tại thành phố Hà Nội, năm 2013”.
  11. Vũ Bích Nga, Trần Văn Oai: “Rối loạn dung nạp glucose máu ở những người có yếu tố nguy cơ đái tháo đường”. Y học thực hành (872) – số 6/2013.
  12. Medhat A Ghoraba et al: “Prevalence of prediabetes in Family and Community Medicine Department, Security Forces Hospital, Ryadh, Saudi Arabia”. International Journal of Medical Science and Public Health [2016] vol 5. Issue 04.
Print Friendly, PDF & Email

About Hội Nội tiết & Đái tháo đường Miền Trung

Check Also

Tình trạng suy dinh dưỡng cà một số yếu tố liên quan của người bệnh điều trị tại khoa Hồi sức tích cực – Chống độc bệnh viện Đa khoa tỉnh Tiền Giang năm 2022

TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NGƯỜI BỆNH …