Kết quả điều trị tăng tiết mồ hôi tay bằng phẫu thuật nội soi cắt hạch giao cảm ngực tại bệnh viện Nội tiết Nghệ An

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG TIẾT MỒ HÔI TAY BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT HẠCH GIAO CẢM NGỰC TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT NGHỆ AN

Nguyễn Văn Phú1, Đoàn Quốc Hưng2, Phùng Duy Hồng Sơn2

1 Bệnh viện Nội tiết Nghệ An

2 Trường Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức

DOI: 10.47122/vjde.2022.57.20

ABSTRACT

Research objectives: 1. To evaluate the clinical characteristics of patients with hyperhidrosis undergoing endoscopic thoracic sympathectomy (ETS) at Nghe An Endocrinology Hospital. 2. Evaluation of early and medium-term results of endoscopic thoracic sympathectomy for hyperhidrosis at Nghe An Endocrinology Hospital. Subjects and research methods: A cross-sectional description of 133 patients undergoing thoracic sympathectomy to treat hyperhidrosis from April 2018 to September 2022. Results: The average age of patients was 22.7 ± 8.7 years. Occupations are mainly students, students account for 53.4%. The most common degree of sweating is grade III (wetness grade III 78.2%, Quality of life grade III 81.96%). The mean surgery time was 14.9 ± 4.4 minutes. Most of the patients had no complications after surgery 98.5%, there were 02 patients (1.5%) with little residual air in the pleural space and resolved spontaneously after 1 week. The mean postoperative hospital stay was 2 days. After 6 months of surgery: 95.2% of patients had normal dry and warm hands. 66.0% of patients with accompanying sweaty feet were cured, 30.0% reduced. 100% of patients with accompanying axillary sweat were cured. There were 22.6% patients with moderate back compensatory sweating and 21.4% patients with moderate compensatory sweating in the chest and abdomen. Conclusion: Treatment of hyperhidrosis by endoscopic thoracic sympathectomy brings high efficiency, high aesthetics, short surgery time, short hospital stay, patient satisfaction with treatment results.

Keywords: Hyperidrosis, Endoscopic Thoracic Sympathectomy

 

TÓM TẮT

Mục tiêu nghiên cứu: 1. Đánh giá đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân (BN) tăng tiết mồ hôi tay được phẫu thuật nội soi cắt hạch giao cảm ngực (ETS) tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An. 2. Đánh giá kết quả sớm và trung hạn của phẫu thuật nội soi cắt hạch giao cảm ngực điều trị tăng tiết mồ hôi tay tại bệnh viện Nội tiết Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 133 BN được phẫu thuật nội soi cắt hạch giao cảm ngực điều trị tăng tiết mồ hôi tay từ 4/2018 – 09/2022. Kết quả: BN có độ tuổi trung bình 22,7 8,7. Nghề nghiệp chủ yếu là học sinh, sinh viên chiếm 53,4%. Mức độ ra mồ hôi hay gặp nhất là độ III (ẩm ướt độ III 78,2%, Chất lượng cuộc sống độ III 81,96%). Thời gian phẫu thuật trung bình là 14,9 ± 4,4 phút. Phần lớn các BN không có biến chứng sau mổ 98,5%, có 02 BN (1,5%) có tồn dư ít khí ở khoang màng phổi và tự khỏi sau 01 tuần. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 2 ngày. Sau mổ 6 tháng: có 95,2% BN đạt kết quả bàn tay khô ấm bình thường. 66,0% BN có mồ hôi chân kèm theo được điều trị khỏi, 30,0% giảm. 100% BN có mồ hôi nách kèm theo được điều trị khỏi. Có 22,6% BN ra mồ hôi bù trừ vùng lưng mức độ vừa phải và 21,4% BN ra mồ hôi bù vùng ngực bụng mức độ vừa phải. Kết luận: Điều trị tăng tiết mồ hôi tay bằng phương pháp phẫu thuật nội soi đốt hạch giao cảm ngực mang lại hiệu quả cao, có tính thẩm mỹ cao, thời gian phẫu thuật ngắn, thời gian nằm viện ngắn, BN hài lòng với kết quả điều trị.

Từ khóa: Tăng tiết mồ hôi tay, Phẫu thuật nội soi đốt hạch giao cảm ngực

Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Phú

Email: [email protected]

Ngày nhận bài: 01/9/2022

Ngày phản biện khoa học: 1/10/2022

Ngày duyệt bài: 28/10/2022

1.  ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh tăng tiết mồ hôi tay, nách, mặt, bàn chân là tình trạng tăng tiết mồ hôi trên cơ thể do cường hệ thần kinh giao cảm. Chứng bệnh này khởi phát từ trẻ (7 đến 8 tuổi) hay vị thành viên và tồn tại suốt đời. Bệnh không gây ra các vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe nhưng ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý, hạn chế các hoạt động sử dụng bàn tay nhiều hoặc giao tiếp xã hội [1 – 4]. Theo một số nghiên cứu gần đây bệnh chiếm tỷ lệ khoảng 4 – 4,8% dân số tại Mỹ [5 – 6], bệnh không có tính chất di truyền nhưng có khoảng 25% đến 33% tỷ lệ bệnh có yếu tố gia đình [1 – 6]. Điều trị bệnh tăng tiết mồ hôi tay có thể sử dụng phương pháp nội khoa, can thiệp (Laser, tiêm botulinum, điện di…), điều trị ngoại khoa cắt hạch giao cảm ngực. Tuy nhiên phẫu thuật vẫn là phương pháp triệt để và hiệu quả nhất [2], [7].

Năm 1951, Kux là người đầu tiên trên thế giới đốt hạch giao cảm nội soi trong lồng ngực để điều trị bệnh này, đến năm 1987 thì phương pháp này ngày càng phổ biến [3]. Ở Việt Nam, năm 1997 Văn Tần là người đầu tiên thực hiện phẫu thuật nội soi đốt hạch giao cảm ngực điều trị tăng tiết mồ hôi tay và cho kết quả rất khả quan [1], [3].

Tuy nhiên tác dụng phụ làm ảnh hưởng nhiều nhất đến cuộc sống là ra bù và bàn tay quá khô [8]. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài “Kết quả điều trị tăng tiết mồ hôi tay bằng phẫu thuật nội soi cắt hạch giao cảm ngực tại bệnh viện Nội tiết Nghệ An” với hai mục tiêu:

  • Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân tăng tiết mồ hôi tay được phẫu thuật nội soi cắt hạch giao cảm ngực tại bệnh viện Nội tiết Nghệ An.
  • Đánh giá kết quả sớm và trung hạn của phương pháp phẫu thuật nội soi cắt hạch giao cảm ngực điều trị tăng tiết mồ hôi tay tại bệnh viện Nội tiết Nghệ An “.

 2.   ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.  Đối tượng nghiên cứu

Gồm 133 BN được phẫu thuật nội soi cắt hạch giao cảm ngực điều trị bệnh tăng tiết mồ hôi tay tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An từ tháng 04/2018 đến tháng 09/2022.

          * Tiêu chuẩn lựa chọn: Có đủ hồ sơ bệnh án. Được theo dõi điều trị sau mổ. Không mắc bệnh nội khoa nặng, Gia đình và người nhà đồng ý tham gia nghiên cứu.

          * Tiêu chuẩn loại trừ: Ra mồ hôi tay nhiều thứ phát biểu hiện của bệnh nội khoa như bệnh cường giáp, bệnh Phéochromocytoma. Các bệnh nhân không đồng ý thực hiện phẫu thuật nội soi. Những BN đã mổ mở vào lồng ngực. Những BN có lao phổi hoặc đang mắc bệnh về phổi: Viêm phổi, u phổi…

2.2.  Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Gồm 84 BN hồi cứu và 49 BN tiến cứu

2.3.   Xử lý số liệu: Các số liệu được thu thập theo 1 mẫu thống nhất, xử lý theo phần mềm SPSS20.0

3.  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1.  ĐẶC ĐIỂM CHUNG

3.1.1.  Giới tính

Trong tổng số 133 BN nghiên cứu nam giới có 68 BN chiếm tỉ lệ 51,1%; nữ giới có 65 BN chiếm 48,9%.

3.1.2. Tuổi

Bệnh nhân ít tuổi nhất là 11, nhiều tuổi nhất là 61. Độ tuổi trung bình là 20,7 ± 58,7. Khoảng tin cậy 95% là 14 – 49 tuổi.

3.1.3.  Nghề Nghiệp

Tỷ lệ BN là học sinh, sinh viên là chủ yếu với 71/133 BN, cán bộ, nhân viên là 22/133 BN. Như vậy có đến 69,92% BN là học sinh sinh viên và cán bộ viên chức.

3.2.  Đặc điểm lâm sàng

3.2.1.  Tiền sử điều trị

Bảng 3.1. Tiền sử điều trị

Đa số BN chưa được điều trị trước đó với 123/133 TH chiếm tỷ lệ 92,49%, có 05/133 BN chiếm 3,76% điều trị thuốc nam không đỡ, 04 BN can thiệp chiếm 3,0% (02 BN tiêm Botulinum và 02 BN điện di ion) và 01/133 BN chiếm 0,75% trước đó có phẫu thuật nội soi đốt hạch giao cảm bên phải lúc 08 tuổi bị tái phát.

3.2.2.  Vị trí ra mồ hôi

Bảng 3.2. Vị trí ra mồ hôi

BN có tỷ lệ ra mồ hôi tay và chân kết hợp là nhiều nhất, có 89/133 BN chiếm 66,92%. Trong khi đó có 05/133 BN chiếm 3,76% chỉ ra mồ hôi ở tay và nách; 39/133 BN chỉ ra mồ hôi tay chiếm 29,32%. Từ đó cho thấy ra mồ hôi tay thường kết hợp với ra mồ hôi chân hoặc kết hợp ra mồ hôi chân và nách.

3.2.3.  Mức độ ra mồ hôi tay

Biểu đồ 3.2. Mức độ ra mồ hôi theo phân độ krasna

Mức độ ẩm ướt chủ yếu tập trung ở độ III (đẫm nước), 104/133 BN chiếm 78,2,%, không có BN nào ở độ I. Chất lượng cuộc sống chủ yếu ở độ III (suy nhược) với 109/133 BN chiếm tỷ lệ 81,96%, không có BN nào ở độ I.

3.3.  Kết quả phẫu thuật

3.3.1.  Thời gian mổ: Thời gian mổ trung bình là 14,9 phút. Nhanh nhất là 10 phút và lâu nhất là 33 phút.

3.3.2.  Biến chứng: Chỉ có 02/133 BN bị tồn dư khí khoang màng phổi số lượng ít sau mổ chiếm 1,5% và tự hết sau 1 tuần, không có bệnh nhân nào có biến chứng nặng sau mổ.

3.3.3.  Số ngày nằm viện sau mổ

Số ngày nằm viện sau mổ ít nhất 01 ngày, nhiều nhất là 05 ngày, trung bình 2,2    0,8 ngày.

3.3.4.  Kết quả khô tay ngay sau mổ và sau mổ: Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% BN sau ngay sau mổ và sau 3 tháng, 6 tháng đều đạt hiệu quả khô tay.

3.3.5.  Tình trạng khô tay sau mổ

Biểu đồ 3.3. Tình trạng khô tay sau mổ

Phần lớn các BN có tình trạng bàn tay khô bình thường và mềm mại với 94/113 BN sau 3 tháng chiếm 83,2% và 80/84 BN sau 6 tháng chiếm 95,2%. Sau 6 tháng không có BN nào tay quá khô hoặc ẩm ướt.

3.3.6.  Tình trạng mồ hôi nách sau mổ

Trong tổng số 133 BN điều trị mồ hôi tay có 36 BN có kèm theo mồ hôi nách (5 BN mồ hôi tay + nách và 31 BN mồ hôi đồng thời cả tay, chân, nách), 100% các BN này đều khỏi tình trạng mồ hôi nách khi điều trị đốt hạch giao cảm ngực và không có BN nào bị ra bù vùng nách.

3.3.7.  Tình trạng mồ hôi chân sau mổ

 

Biểu đồ 3.4. Tình trạng ra mồ hôi chân sau mổ

Trong tất cả 133 BN điều trị mồ hôi tay không có BN nào làm cho tình trạng mồ hôi chân bị nặng lên so với trước điều trị. Trong số đó có 89 BN có tăng tiết mồ hôi chân kèm theo ( 58 BN mồ hôi tay + chân và 31 BN mồ hôi đồng thời cả tay, chân, nách). Sau mổ 3 tháng 46/76 BN chiếm 60,52% khỏi mồ hôi chân, và 22/76 BN chiếm 28,95% giảm mồ hôi chân. Tỷ lệ này sau 6 tháng lần lượt là 66,0% (33/50 BN) và 30% (15/50 BN).

3.3.8.  Tình trạng mồ hôi ra bù ở lưng sau mổ

Sau 3 tháng có 47/113 BN sau 3 tháng mồ hôi lưng nhiều hơn ở mức vừa phải chiếm 41,6%. Có 9/113 BN mồ hôi lưng nhiều hơn nhiều chiếm 8,0%. Sau 6 tháng có 19/84 BN mồ hôi lưng nhiều hơn vừa phải chiếm 22,6%. Không có BN nào mồ hôi lưng ra nhiều hơn nhiều.

Biểu đồ 3.5. Tình trạng ra mồ hôi ra bù ở lưng sau mổ

3.3.9.  Tình trạng mồ hôi ra bù ở ngực bụng sau mổ

Biểu đồ 3.6. Tình trạng ra mồ hôi bù ở ngực bụng sau mổ

Sau 3 tháng có 50/113 BN mồ hôi ra vùng ngực bụng nhiều hơn ở mức vừa phải chiếm 44,25%. Có 10/113 BN mồ hôi ra vùng ngực bụng nhiều hơn nhiều chiếm 8,85%.

Sau 6 tháng có 18/84 BN mồ hôi ra vùng ngực bụng nhiều hơn ở mức vừa phải chiếm 21,4%.

Không có BN nào mồ hôi ra vùng ngực bụng nhiều hơn nhiều.

4.  BÀN LUẬN

4.1.  Đặc điểm chung

  • Tuổi: Bệnh tăng tiết mồ hôi tay có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu vẫn hay gặp ở độ tuổi còn trẻ. Trong nghiên cứu của chúng tôi BN chủ yếu có độ tuổi từ 14 đến 49 tuổi (chiếm 95%), đây là độ tuổi trẻ, khỏe, bắt đầu hội nhập cuộc sống xã hội, điều trị cho nhóm BN này giúp họ tự tin trong cuộc sống và quan hệ xã hội; giúp họ phát huy hết khả năng học tập, lao động, sáng tạo.
  • Nghề Nghiệp: Qua biểu đồ 3.1 ta thấy có đến 69,9% các BN là học sinh sinh viên và cán bộ viên chức có nhu cầu điều trị 2 bàn tay khô để không ảnh hưởng đến học tập, công việc và giao tiếp xã hội. Tỷ lệ này theo tác giả Hồ Nam là 79,3% [1].

4.2.  Đặc điểm lâm sàng

Tiền sử điều trị: hầu hết BN chưa điều trị gì trước đó, có 05 BN chiếm 3,76% đã được điều trị thuốc nam trước đó, 04 BN chiếm 3,0% điều trị bằng can thiệp và có 01 BN chiếm 0,75% phẫu thuật trước đó. Tỷ lệ BN chưa điều trị trong nghiên cứu này cao hơn nhiều ở các tác giả khác

-Vị trí ra mồ hôi tay: Tăng tiết mồ hôi ở tay thường kết hợp với chân với tỷ lệ 89/133 BN (58 BN ra mồ hôi tay + chân, 31 BN ra mồ hôi cả tay chân và nách) chiếm 66,92%, trong khi đó tỷ lệ này ở nghiên cứu của Trần Ngọc Lương là 33,33% (17/51 BN) [3].

-Mức độ ra mồ hôi tay: Chủ yếu BN ở mức độ III về độ ẩm ướt 78,2% và ở mức độ III về chất lượng cuộc sống với 81,95%.

4.3.  Kết quả điều trị

  • Thời gian phẫu thuật của chúng tôi trung bình là 14,9 phút, tương đương với các tác giả khác và trong quá trình phẫu thuật không có bệnh nhân nào mắc biến chứng nặng, chỉ có 02/133 BN có tồn dư ít khí trong khoang màng phổi chiếm 1,5% và tự khỏi sau 1 tuần.
  • Tình trạng khô tay sau mổ: 100% các BN sau mổ đều khô tay, trong đó tỷ lệ BN có bàn tay mềm mại như bình thường sau 3 tháng, 6 tháng lần lượt là 83,2% và 95,2%, tỷ lệ này theo nghiên cứu của Trần Ngọc Lương sau 3 tháng là 90,2% [3].
  • Tình trạng mồ hôi ở nách và chân: 100% các BN có mồ hôi nách kèm theo được điều trị khỏi, tỷ lệ này ở nghiên cứu của Trần Ngọc Lương là 41,1% [3]; trong khi ở chân tỷ lệ điều trị khỏi sau 3 tháng, 6 tháng lần lượt là: 60,52% và 66,0% tỷ lệ này cao hơn so với nhiều nghiên cứu khác.
  • Tình trạng ra bù mồ hôi: Sau 3 tháng tỷ lệ ra bù ở vùng lưng là 49,6% trong đó 41,6% bù mức độ vừa phải và 8,0% bù nhiều hơn nhiều. Sau 6 tháng chỉ còn 22,6% ra bù mức độ vừa phải, không có BN nào ra bù nhiều hơn nhiều. Sau 3 tháng tỷ lệ ra bù vùng ngực bụng là 53,1% trong đó 44,25% ra bù vừa phải và 8,85% ra bù nhiều hơn nhiều. Sau 6 tháng có 21,4% ra bù ngực bụng mức độ vừa phải, không có BN nào ra bù nhiều hơn nhiều

Mặc dù có một tỷ lệ nhất định BN có ra mồ hôi bù sau khi điều trị nhưng ở mức độ vừa phải, và các BN đều hài lòng với kết quả trên.

5.  KẾT LUẬN

Qua 133 BN được phẫu thuật đốt hạch giao ngực bằng phương pháp nội soi tại bệnh viện Nội Tiết Nghệ An từ 01/04/2018 đến 30/9/2022 chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

  • Bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 20,7. Nghề nghiệp chủ yếu là học sinh sinh viên. Bệnh thường phối hợp cả tăng tiết ở tay và chân, phần lớn các BN tăng tiết mồ hôi tay ở mức độ III (theo phân độ Krasna).
  • Phẫu thuật nội soi cắt hạch giao cảm là một kỹ thuật an toàn, không có biến chứng nguy hiểm, thực hiện nhanh, thời gian điều trị ngắn và hiệu quả cao, tính thẩm mỹ cao. Điều trị hiệu quả với cả tăng tiết mồ hôi nách và tỷ lệ cải thiện tăng tiết mồ hôi chân cao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Hồ Nam (1999) Điều trị chứng tăng tiết mồ hôi tay bằng phẫu thuật cắt thần kinh giao cảm ngực qua đường nội soi. Luận văn thạc sĩ y học ngoại khoa. Trường Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
  2. Nguyễn Thường Xuân (2002). “Bệnh học ngoại khoa-giáo trình sau đại học“. Tập 1 Nhà xuất bản quân đội nhân dân. T 296-302.
  3. Trần Ngọc Lương (2012). Kết quả sớm của phẫu thuật đốt chọn lọc T3 điều trị chứng bệnh ra mồ hôi tay bằng dụng cụ siêu nhỏ.Tạp Chí Y Học Việt Nam tháng 2- số 2, trang 1-4.
  4. Krasna MJ, Demmy TL, McKenna RJ, et Thoracoscopic Sympathectomy: the US. Experience. Eur J Surg 1998; Suppl 580:19- 21.
  5. Gorelick J, Friedman A. Diagnosis and Management of Primary Hyperhidrosis: Practical Guidance and Current Therapy Update. J  Drugs   Dermatol. 2020;19(7):704-710. doi:10.36849/JDD.2020.5162
  6. Lenefsky M, Rice ZP. Hyperhidrosis and its impact on those living with it. Am J Manag Care. 2018;24(23 Suppl):S491-
  7. Nguyễn Ngọc Bích. (2010) Phẫu thuật nội soi lồng ngực với một số bệnh thường gặp – Đốt hạch giao cảm ngực để điều trị bệnh ra mồ hôi tay, mặt, nách. T. 34-57.
  8. Cheah.W.K. (2000). “Needlescopic thoracic sympathectomy”. nd Advanced needlescopic surgery workshop.

 

Print Friendly, PDF & Email

About dacdien

Check Also

Khảo sát mối liên quan giữa vitamin D huyết thanh và một số các yếu tố liên quan đến tổn thương thận mạn ở bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường

KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮAVITAMIN D HUYẾT THANH VÀ MỘT SỐ CÁC YẾU TỐ …